21. Hãy phân tích ưu điểm và hạn chế của phương pháp giá trị hiện tại thuần (NPV), phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR), phương pháp chỉ số sinh lời, phương pháp thời gian hoàn vốn đầu tư?
STT
Phương pháp
Ưu điểm
Nhược điểm
1
PP giá trị hiện tại thuần (NPV)
- Ghi nhận tiền tệ có giá trị theo thời gian, bất kỳ một phương pháp nào mà không ghi nhận giá trị thời gian của tiền tệ thì sẽ không thể đưa ra quyết định đúng đắn được
- NPV chỉ dựa trên duy nhất 02 dữ liệu đó là dòng tiền được dự đoán của dự án và chi phí cơ hội của đồng vốn. Bất kỳ một dự án đầu tư nào mà bị tác động chủ quan của nhà quản lý, sự lựa chọn phương pháp kế toán và khả năng sinh lợi của những dự án độc lập khác đều sẽ dẫn đến quyết định không đúng.
- Bởi vì dòng tiền đều được đo lường bằng đồng tiền của ngày hôm nay do đó có thể cộng dồn và như vậy ta có thể đánh giá nếu kêt hợp các dự án cùng thực hiện.
- Không thể đưa ra kết quả lựa chọn nếu các dự án không đồng nhất về mặt thời gian cũng như xếp hạng ưu tiên trong việc lựa chọn các dự án đầu tư khi nguồn vốn của doanh nghiệp bị giới hạn và quy mô nguồn vốn của các dự án khác nhau.
2
PP Tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR)
- Xác định được khoảng chênh lệch giữa tỷ suất sinh lời nội bộ với chi phí cơ hội sử dụng vốn của doanh nghiệp. Đây là một tiêu chuẩn an toàn cho phép đánh giá khả năng bù đắp chi phí sử dụng vốn của dự án so với mức độ rủi ro của nó.
- IRR cho rằng dự án được lựa chọn khi lớn hơn chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn, tuy nhiên điều này chỉ đúng khi NPV của dự án giảm dần khi lãi suất chiết khấu tăng.
- Hàm số IRR là một hàm số đa trị khi dòng tiền thuần hàng năm bị đổi dấu.
- Có thể không có IRR thực
3
Phương pháp chỉ số sinh lời (PI)
- Trong trường hợp nguồn vốn bị giới hạn, chúng ta không thể xếp hạng ưu tiên các dự án theo tiêu chuẩn NPV thì có thể áp dụng chỉ số PI để lựa chọn dự án.
- Chỉ số PI không phản ánh được giá trị tăng thêm cũng như không xác định được tỷ suất sinh lời của dự án đầu tư.
4
PP thời gian hoàn vốn đầu tư (PP)
- Đơn giản, dễ áp dụng, và được sử dụng như một công cụ sàng lọc.
- Được ưu chuộng áp dụng tại các doanh nghiệp thiếu tiền mặt, đối với các doanh nghiệp này tuy lợi nhuận thấp nhưng thời gian hoàn vốn nhanh.
- Không xác định giá trị thời gian của tiền tệ, một đồng tiền của ngày hôm nay được xác định ngang giá với đồng tiền trong tương lai, nói cách khác phương án này bỏ qua yếu tố tiền lãi.
- PP này không đề cập tới một số lợi nhuận thu được ngoài thời gian hoàn vốn. Do đó thời gian ngắn chưa chắc đã là một hướng dẫn chính xác để nhà đầu tư quyết định lựa chọn dự án.
STT
Phương pháp
Ưu điểm
Nhược điểm
1
PP giá trị hiện tại thuần (NPV)
- Ghi nhận tiền tệ có giá trị theo thời gian, bất kỳ một phương pháp nào mà không ghi nhận giá trị thời gian của tiền tệ thì sẽ không thể đưa ra quyết định đúng đắn được
- NPV chỉ dựa trên duy nhất 02 dữ liệu đó là dòng tiền được dự đoán của dự án và chi phí cơ hội của đồng vốn. Bất kỳ một dự án đầu tư nào mà bị tác động chủ quan của nhà quản lý, sự lựa chọn phương pháp kế toán và khả năng sinh lợi của những dự án độc lập khác đều sẽ dẫn đến quyết định không đúng.
- Bởi vì dòng tiền đều được đo lường bằng đồng tiền của ngày hôm nay do đó có thể cộng dồn và như vậy ta có thể đánh giá nếu kêt hợp các dự án cùng thực hiện.
- Không thể đưa ra kết quả lựa chọn nếu các dự án không đồng nhất về mặt thời gian cũng như xếp hạng ưu tiên trong việc lựa chọn các dự án đầu tư khi nguồn vốn của doanh nghiệp bị giới hạn và quy mô nguồn vốn của các dự án khác nhau.
2
PP Tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR)
- Xác định được khoảng chênh lệch giữa tỷ suất sinh lời nội bộ với chi phí cơ hội sử dụng vốn của doanh nghiệp. Đây là một tiêu chuẩn an toàn cho phép đánh giá khả năng bù đắp chi phí sử dụng vốn của dự án so với mức độ rủi ro của nó.
- IRR cho rằng dự án được lựa chọn khi lớn hơn chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn, tuy nhiên điều này chỉ đúng khi NPV của dự án giảm dần khi lãi suất chiết khấu tăng.
- Hàm số IRR là một hàm số đa trị khi dòng tiền thuần hàng năm bị đổi dấu.
- Có thể không có IRR thực
3
Phương pháp chỉ số sinh lời (PI)
- Trong trường hợp nguồn vốn bị giới hạn, chúng ta không thể xếp hạng ưu tiên các dự án theo tiêu chuẩn NPV thì có thể áp dụng chỉ số PI để lựa chọn dự án.
- Chỉ số PI không phản ánh được giá trị tăng thêm cũng như không xác định được tỷ suất sinh lời của dự án đầu tư.
4
PP thời gian hoàn vốn đầu tư (PP)
- Đơn giản, dễ áp dụng, và được sử dụng như một công cụ sàng lọc.
- Được ưu chuộng áp dụng tại các doanh nghiệp thiếu tiền mặt, đối với các doanh nghiệp này tuy lợi nhuận thấp nhưng thời gian hoàn vốn nhanh.
- Không xác định giá trị thời gian của tiền tệ, một đồng tiền của ngày hôm nay được xác định ngang giá với đồng tiền trong tương lai, nói cách khác phương án này bỏ qua yếu tố tiền lãi.
- PP này không đề cập tới một số lợi nhuận thu được ngoài thời gian hoàn vốn. Do đó thời gian ngắn chưa chắc đã là một hướng dẫn chính xác để nhà đầu tư quyết định lựa chọn dự án.