Phần mềm BRAVO
Cao cấp
1. Trường hợp cá nhân có nhà cho thuê mà tiền cho thuê nhà hàng năm từ 100 triệu trở xuống
Cá nhân không kinh doanh có tài sản cho thuê như cho thuê nhà làm văn phòng, cho thuê nhà, đất làm địa điểm đặt trạm phát sóng… mà tiền cho thuê hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống thuộc đối tượng không kê khai và nộp thuế GTGT, thuế TNCN.
Trong trường hợp này cơ quan thuế không cấp hóa đơn lẻ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC, cơ sở đi thuê phải sử dụng Bảng kê thu mua hàng hóa : 01/TNDN (theo tư 78/2014/TT-BTC) kèm theo hợp đồng thuê địa điểm và chứng từ thanh toán để làm chứng từ hạch toán chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
2. Trường hợp cá nhân có nhà cho thuê mà tiền cho thuê nhà hàng năm trên 100 triệu thì phải nộp 3 loại thuế
- Thuế môn bài: 1 triệu / năm
- Thuế giá trị gia tăng: Bên cho thuê nhà kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT:
Số thuế GTGT phải nộp = doanh thu X 5%
- Thuế thu nhập cá nhân (TNCN):
Thuế TNCN phải nộp = [(Doanh thu x 30%) – Các khoản giảm trừ] x thuế suất (%)
Trong đó:
- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNCN được xác định theo hợp đồng
- Việc giảm trừ gia cảnh cho bản thân và người phụ thuộc (nếu có) chỉ được tính 1 lần. Trường hợp người nộp thuế vừa có thu nhập từ cho thuê nhà vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công hoặc có thu nhập từ kinh doanh, nếu người nộp thuế đã đăng ký giảm trừ gia cảnh tại nơi trả tiền lương, tiền công hoặc nơi kinh doanh thì tạm thu thuế TNCN từ cho thuê nhà là 10%.
- Thuế suất thuế TNCN áp dụng theo biểu lũy tiến từng phần quy định tại chính sách thuế TNCN tại TT 111/2013/TT-BTC.
Nguồn: Ketoanhanoi
Cá nhân không kinh doanh có tài sản cho thuê như cho thuê nhà làm văn phòng, cho thuê nhà, đất làm địa điểm đặt trạm phát sóng… mà tiền cho thuê hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống thuộc đối tượng không kê khai và nộp thuế GTGT, thuế TNCN.
Trong trường hợp này cơ quan thuế không cấp hóa đơn lẻ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC, cơ sở đi thuê phải sử dụng Bảng kê thu mua hàng hóa : 01/TNDN (theo tư 78/2014/TT-BTC) kèm theo hợp đồng thuê địa điểm và chứng từ thanh toán để làm chứng từ hạch toán chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
2. Trường hợp cá nhân có nhà cho thuê mà tiền cho thuê nhà hàng năm trên 100 triệu thì phải nộp 3 loại thuế
- Thuế môn bài: 1 triệu / năm
- Thuế giá trị gia tăng: Bên cho thuê nhà kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT:
Số thuế GTGT phải nộp = doanh thu X 5%
- Thuế thu nhập cá nhân (TNCN):
Thuế TNCN phải nộp = [(Doanh thu x 30%) – Các khoản giảm trừ] x thuế suất (%)
Trong đó:
- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNCN được xác định theo hợp đồng
- Việc giảm trừ gia cảnh cho bản thân và người phụ thuộc (nếu có) chỉ được tính 1 lần. Trường hợp người nộp thuế vừa có thu nhập từ cho thuê nhà vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công hoặc có thu nhập từ kinh doanh, nếu người nộp thuế đã đăng ký giảm trừ gia cảnh tại nơi trả tiền lương, tiền công hoặc nơi kinh doanh thì tạm thu thuế TNCN từ cho thuê nhà là 10%.
- Thuế suất thuế TNCN áp dụng theo biểu lũy tiến từng phần quy định tại chính sách thuế TNCN tại TT 111/2013/TT-BTC.
Nguồn: Ketoanhanoi