Mình post trích dẫn sau ra cho các bạn đọc nghiên cứu thử nhé:
Theo quy định tại tiết d, điểm 1.2, mục III, Phần B Thông tư 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính thì: Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ, hoàn thuế đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục sau: Trường hợp thanh toán chậm trả là DN phải có thoả thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Theo quy định nêu trên thì hợp đồng xuất khẩu theo hình thức trả chậm DN được khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hoá xuất khẩu. Tuy nhiên, cũng theo Thông tư 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính quy định về hồ sơ hoàn thuế GTGT theo tháng (điểm 2, mục II, phần D) đơn vị phải có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ xuất khẩu. Như vậy, trong một văn bản quy phạm pháp luật về thuế (Thông tư 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003) đã có sự mâu thuẫn nhau về điều kiện để được hoàn thuế. -Tiết d, điểm 1.2, mục III, Phần B Đơn vị bán hàng trả chậm được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào, và khi đến hạn thanh toán đơn vị xuất trình chứng từ thanh toán. -Điểm 2, mục II, phần D điều kiện để được hoàn thuế theo tháng thì ngoài các hồ sơ theo quy định, đơn vị xuất khẩu còn phải có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ xuất khẩu
Như vậy thực chất trong TT120 đã mâu thuẫn, nếu chỉ dựa trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng mà không dựa vào hợp đồng và các chứng từ hợp lệ khác thì có quá vô lý không?
Còn cái này là theo thông tư 32/BTC
Hồ sơ hoàn thuế GTGT
2.1- Hồ sơ hoàn thuế đối với trường hợp hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng tiền:
a- Các hồ sơ nêu tại Điểm 1, Mục này.
b- Biên bản thanh lý hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hoặc uỷ thác gia công hàng xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc Biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên uỷ thác xuất khẩu và bên nhận uỷ thác xuất khẩu (đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu hoặc uỷ thác gia công xuất khẩu).
c- Bảng kê các hồ sơ có chữ ký và đóng dấu của cơ sở. Bảng kê ghi rõ:
c.1- Số, ngày tờ khai xuất khẩu của hàng hóa xuất khẩu (trường hợp uỷ thác xuất khẩu phải ghi số, ngày tờ khai xuất khẩu của cơ sở nhận uỷ thác).
c.2- Số, ngày hợp đồng xuất khẩu hoặc số, ngày hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, uỷ thác gia công đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu, uỷ thác gia công xuất khẩu.
c.3- Hình thức thanh toán, số, ngày, số tiền của chứng từ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Vậy quy định của TT32(có hiệu lực ngày 4 tháng 6 năm 2007) có mâu thuẫn với Công Văn và cách giải thích của TT120 không nhỉ?