Chi mua quà tết có được tính vào chi phí hợp lý không

  • Thread starter le thi mai
  • Ngày gửi
N

nhatminh79

Guest
23/5/05
6
0
1
lamdong
hôm qua mình mới đi tập huấn TT134, câu hỏi này đợoc đặt ra và CB thuế trả lời là không được tính vào chi phí hợp lý. TT134;"các khoản tiềnt hưởng cho ngưồi lđ không mang tính chất tiền lương, không ghi trong hợp đồng lđ hoặc thỏa ước lđ"
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
N

nghowalk

Trung cấp
3/12/07
156
0
0
41
Lâu Đài Ma
hôm qua mình mới đi tập huấn TT134, câu hỏi này đợoc đặt ra và CB thuế trả lời là không được tính vào chi phí hợp lý. TT134;"các khoản tiềnt hưởng cho ngưồi lđ không mang tính chất tiền lương, không ghi trong hợp đồng lđ hoặc thỏa ước lđ"

Sao bạn chỉ trích dẫn có 1 đoạn vậy.
Theo TT134 thì : các khoản sau không được tính vào CPHLHL
1. Nguyên tắc xác định các khoản chi phí không tính vào chi phí hợp lý:
.1. Các khoản chi không có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định hoặc hoá đơn, chứng từ không hợp pháp.
1.2. Các khoản chi không liên quan đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.
1.3. Các khoản chi do nguồn kinh phí khác đài thọ.
2. Những khoản chi phí sau đây không tính vào chi phí hợp lý:
2.1. Chi phí khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi phí khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Riêng tài sản cố định phục vụ cho người lao động làm việc tại cơ sở kinh doanh như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng được trích khấu hao tính vào chi phí hợp lý.
b) Chi phí khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh được thuộc quyền sở hữu của cơ sở kinh doanh (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).
c) Chi phí khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của cơ sở kinh doanh theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành.
d) Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Trường hợp cơ sở kinh doanh có lãi áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng, khấu hao nhanh để đổi mới công nghệ là phần trích khấu hao vượt quá 02 lần mức khấu hao theo quy định.
Trường hợp đặc biệt khác được trích khấu hao tính vào chi phí hợp lý theo Quyết định của Bộ Tài chính.
e) Chi phí khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị.
g) Chi phí khấu hao đối với công trình trên đất vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh vừa sử dụng cho mục đích khác thì không được tính khấu hao vào chi phí hợp lý đối với giá trị công trình trên đất tương ứng phần diện tích không sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá phần vượt mức tiêu hao hợp lý, bị tổn thất hoặc bị hư hỏng đã được các tổ chức, cá nhân bồi thường.
Mức tiêu hao hợp lý nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh do cơ sở kinh doanh tự xây dựng. Mức tiêu hao hợp lý được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất sản phẩm. Trường hợp một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hoá Nhà nước đã ban hành định mức tiêu hao thì thực hiện theo định mức của Nhà nước đã ban hành. Trường hợp cơ sở kinh doanh không xây dựng mức tiêu hao hợp lý thì mức tiêu hao được xác định căn cứ vào định mức tiêu hao của cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, lĩnh vực, quy mô tương tự.
2.3. Chi phí tiền lương, tiền công thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi.
b) Chi phí tiền lương, tiền công do cơ sở kinh doanh chi ngoài hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể. Chi phí tiền lương, tiền công chi không có hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể theo quy định của pháp luật về lao động trừ trường hợp cơ sở kinh doanh thuê lao động thời vụ hoặc vụ việc.
c) Các khoản tiền thưởng cho người lao động không mang tính chất tiền lương, không được ghi trong hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể.
d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể, cá nhân kinh doanh. Thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
2.4. Chi phí của cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ không có hoá đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào (theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho cơ sở, người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp: mua sản phẩm làm bằng mây, tre, cói, dừa, cọ, của người nông dân trực tiếp làm ra; mua sản phẩm thủ công mỹ nghệ của các nghệ nhân không kinh doanh; mua đất, đá, cát, sỏi của người dân tự khai thác; mua nông, lâm, thuỷ sản của người sản xuất, đánh bắt bán ra; mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt, mua đồ dùng, tài sản của hộ gia đình, cá nhân đã qua sử dụng trực tiếp bán ra và một số dịch vụ mua của cá nhân không kinh doanh.
Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Trường hợp giá mua hàng hoá, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.
2.5. Phần chi phí tiền ăn giữa ca hàng tháng cho mỗi người lao động vượt quá mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước.
2.6. Phần chi phí tiền ăn định lượng chi trả cho người lao động làm việc trong một số ngành đặc biệt vượt quá mức chế độ Nhà nước quy định.
2.7. Chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà cơ sở kinh doanh không có quy chế quy định cụ thể về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến, không có hội đồng nghiệm thu sáng kiến, cải tiến.
2.8. Chi tài trợ cho giáo dục không đúng đối tượng quy định tại khoản a mục này, không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại điểm b dưới đây:
a) Tài trợ cho giáo dục gồm: tài trợ cho việc mở trường học theo các hình thức công lập, dân lập và tư thục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của Luật Giáo dục; Tài trợ cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập và hoạt động của trường học; Tài trợ học bổng cho học sinh, sinh viên thuộc các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở sở giáo dục đại học được quy định tại Luật Giáo dục; Tài trợ cho các cuộc thi về các môn học được giảng dạy trong trường học mà đối tượng tham gia dự thi là người học.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho giáo dục gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện cơ sở kinh doanh là nhà tài trợ, đại diện của cơ sở giáo dục hợp pháp là đơn vị nhận tài trợ (theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này).
2.9. Phần chi bồi thường, trợ cấp cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp vượt quá mức quy định. Chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động.
2.10. Chi phí trả tiền điện, nước đối với những hợp đồng điện nước do chủ sở hữu cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh ký trực tiếp với đơn vị cung cấp điện, nước không có đủ chứng từ thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp cơ sở kinh doanh thuê địa điểm sản xuất kinh doanh trực tiếp thanh toán tiền điện, nước cho nhà cung cấp điện, nước không có bảng kê (theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo các hoá đơn thanh toán tiền điện, nước và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
b) Trường hợp cơ sở kinh doanh thuê địa điểm sản xuất kinh doanh thanh toán tiền điện, nước với chủ sở hữu cho thuê địa điểm kinh doanh không có bảng kê (theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo chứng từ thanh toán tiền điện, nước đối với người cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh phù hợp với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
2.11. Phần chi phí thuê tài sản cố định vượt quá mức phân bổ theo số năm mà bên đi thuê trả tiền trước.
Ví dụ: Doanh nghiệp A thuê tài sản cố định trong 4 năm với số tiền thuê là: 400 triệu đồng và thanh toán một lần. Chi phí thuê tài sản cố định được hạch toán vào chi phí hàng năm là 100 triệu đồng. Chi phí thuê tài sản cố định hàng năm vượt trên 100 triệu đồng thì phần vượt trên 100 triệu đồng không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.
Đối với chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê mà trong hợp đồng thuê tài sản quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian thuê thì chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê được phép hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí nhưng thời gian tối đa không quá 3 năm.
Trường hợp chi phí để có các tài sản không thuộc tài sản cố định: chi về mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh... được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng tối đa không quá 3 năm
2.12. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động; Phần chi phụ cấp cho nguời lao động đi công tác (không bao gồm tiền đi lại và tiền ở) vượt quá 2 lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.
2.13. Các khoản chi cho lao động nữ không đúng đối tượng và mức chi vượt quá theo các quy định dưới đây:
a) Chi cho đào tạo lại nghề cho lao động nữ trong trường hợp nghề cũ không còn phù hợp phải chuyển đổi sang nghề khác theo quy hoạch phát triển của cơ sở kinh doanh.
Khoản chi này bao gồm: học phí (nếu có) + chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học).
b) Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do cơ sở kinh doanh tổ chức và quản lý. Số lượng giáo viên được xác định theo định mức do hệ thống giáo dục đào tạo quy định.
c) Chi phí tổ chức khám sức khoẻ thêm 01 lần trong năm như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên.
d) Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai. Mức chi không vượt quá 1,5 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định để giúp lao động nữ khắc phục một phần khó khăn do sinh đẻ.
e) Phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong trường hợp vì lý do khách quan người lao động nữ không nghỉ theo chế độ quy định mà ở lại làm việc cho cơ sở kinh doanh được trả theo chế độ hiện hành.
2.14. Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 1.000.000 đồng/năm.
2.15. Phần trích nộp quĩ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn vượt mức quy định. Phần chi đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên, chi đóng góp vào các quỹ của hiệp hội vượt quá mức quy định của cơ sở kinh doanh, hiệp hội.
2.16. Phần chi phí lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính vượt mức lãi suất thực tế căn cứ vào hợp đồng vay. Phần chi phí lãi tiền vay của các đối tượng khác vượt mức lãi suất thực tế căn cứ vào hợp đồng vay hoặc phần chi phí lãi tiền vay vượt quá 1,2 lần mức lãi suất cho vay cao nhất cùng thời điểm của tổ chức tín dụng mà cơ sở kinh doanh có quan hệ giao dịch.
Các khoản chi trả lãi tiền vay để góp vốn điều lệ hoặc chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu kể cả trường hợp cơ sở kinh doanh đã đi vào sản xuất kinh doanh.
2.17. Trích, lập và sử dụng không đúng chế độ về trích lập và sử dụng Quỹ nghiên cứu phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
2.18. Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi và dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2.19. Trích, lập và sử dụng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm và chi trợ cấp thôi việc cho người lao động không theo đúng chế độ hiện hành.
2.20. Các khoản chi phí trích trước mà thực tế không chi gồm: trích trước về sửa chữa lớn tài sản cố định và các khoản trích trước khác.
Riêng đối với những tài sản cố định đặc thù, việc sửa chữa có tính chu kỳ thì cơ sở kinh doanh được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh. Nếu số thực chi sửa chữa lớn hơn số trích theo dự toán thì cơ sở kinh doanh được tính thêm vào chi phí hợp lý số chênh lệch này, nếu số thực chi nhỏ hơn số trích theo dự toán thì hạch toán giảm chi phí.
2.21. Chi phí quảng cáo, khuyến mại, chi phí giao dịch, đối ngoại (không bao gồm: Chi phí nghiên cứu thị trường: thăm dò, khảo sát, phỏng vấn, thu thập, phân tích và đánh giá thông tin; chi phí phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; chi phí thuê tư vấn thực hiện công việc nghiên cứu, phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; Chi phí trưng bày, giới thiệu sản phẩm và tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại: chi phí mở phòng hoặc gian hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí thuê không gian để trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vật liệu, công cụ hỗ trợ trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vận chuyển sản phẩm trưng bày, giới thiệu); Chi tiếp tân, khánh tiết, chi hoa hồng môi giới, chi phí hội nghị; Chi phí hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chi phí chiết khấu thanh toán (kể cả chi bằng tiền cho đại lý và người mua hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn); Chi báo biếu, báo tặng của các cơ quan báo chí và các loại chi phí khác phần vượt quá 10% tổng số các khoản chi phí hợp lý. Đối với hoạt động kinh doanh thương mại chi phí hợp lý để xác định mức khống chế không bao gồm giá vốn của hàng hoá bán ra.
2.22. Các khoản chi phí của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số kiến thiết, kinh doanh chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác không thực hiện đúng theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
2.23. Khoản lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính; lỗ chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động sản xuất kinh doanh).
2.24. Chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam phần vượt mức chi phí được tính theo công thức dưới đây:

Chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế



=
Doanh thu tính thuế của cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế
--------------------------------
Tổng doanh thu của công ty ở nước ngoài, bao gồm cả doanh thu của các cơ sở thường trú ở các nước khác trong kỳ tính thuế



x
Tổng số chi phí quản lý kinh doanh của công ty ở nước ngoài trong kỳ tính thuế.

Căn cứ để xác định chi phí và doanh thu của công ty ở nước ngoài là báo cáo tài chính của công ty ở nước ngoài đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập trong đó thể hiện rõ doanh thu của công ty ở nước ngoài, chi phí quản lý của công ty ở nước ngoài, phần chi phí quản lý công ty mẹ ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của công ty ở nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, nộp thuế theo phương pháp kê khai thì không được tính vào chi phí hợp lý khoản chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ.
2.25. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính như: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
2.26. Chi về đầu tư xây dựng cơ bản; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội và ủng hộ địa phương; chi từ thiện trừ khoản chi tài trợ cho giáo dục nêu tại điểm 2.8 phần này; chi phí mua thẻ hội viên sân golf, chi phí chơi golf.
2.27. Các khoản thuế:
a) Thuế GTGT của cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế;
b) Thuế thu nhập doanh nghiệp;
c) Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
d) Thuế thu nhập cá nhân.
2.28. Chi phí không hợp lý khác theo quy định của pháp luật.
 
T

Truongkh70

Guest
11/1/08
7
0
0
mai pha-TP.lang son
Vấn đề này thì bao năm nay rất nhiều doanh ngiệp mắc phải,nếu đặt cương vị bạn là cán bộ thuế thì sẽ làm thế nào cho mỗi gối quà tết?giá bao nhiêu?có bao nhiêu gói quà phải chi trong dịp này,thu nhập chịu thuế của DN bạn còn lại bao nhiêu?
Người mình có câu,khéo lo thì no,khéo co thì ấm,Là một kế toán thời này mà vãn phải nghĩ tới chuyện đó thì mệt lắm bạn hãy hỏi kinh nghiệm của các anh chị có 5 năm kế toán trở lên họ sẽ mách cho bạn khoản đó hạch toán vào đâu? Tôi nghĩ chỉ hai xuân nữa thôi bạn lại chẳng mong mỗi năm có hai lần tết mới là lạ ấy chứ.Bật mí nhé,tôi học chuyên nghành QLNSNN nhưng hiệ tại lại làm kế toán thế mới đau chứ.....
 
Sửa lần cuối:
N

nghowalk

Trung cấp
3/12/07
156
0
0
41
Lâu Đài Ma
Vấn đề này thì bao năm nay rất nhiều doanh ngiệp mắc phải,nếu đặt cương vị bạn là cán bộ thuế thì sẽ làm thế nào cho mỗi gối quà tết?giá bao nhiêu?có bao nhiêu gói quà phải chi trong dịp này,thu nhập chịu thuế của DN bạn còn lại bao nhiêu?
Người mình có câu,khéo lo thì no,khéo co thì ấm,Là một kế toán thời này mà vãn phải nghĩ tới chuyện đó thì mệt lắm bạn hãy hỏi kinh nghiệm của các anh chị có 5 năm kế toán trở lên họ sẽ mách cho bạn khoản đó hạch toán vào đâu? Tôi nghĩ chỉ hai xuân nữa thôi bạn lại chẳng mong mỗi năm có hai lần tết mới là lạ ấy chứ.Bật mí nhé,tôi học chuyên nghành QLNSNN nhưng hiệ tại lại làm kế toán thế mới đau chứ.....

Hic !!!
Bạn nói chổ màu đỏ này là không đúng rồi.
Đâu phải có 5 năm kinh nghiệm thì mới làm được chuyện này.
làm kế toán thì phải theo đúng chuẩn mực và luật kế toán mới được bạn ơi.
Ngoài ra còn phải làm theo những thông tư, nghị định, công văn hướng dẫn của CQ thuế nữa, chứng không phải muốn phang đâu là phang đâu nhé bạn.
Không phải học kế toán mới làm được kế toán, vì có nhiều cty khi thành lập cach1 đây khoảng 30 năm thì những nhân viên của họ có một số người là quản đốc ở phẩn xưởng lên làm đấy bạn ạh.
 
H

HOANGNAM

Cao cấp
17/10/04
1,257
17
38
58
Binh duong
+ Cái chi phí quà tết để biếu tặng tốt nhất hạch toán qua TK 811, rồi loại cái khoản đó ra khi xác định chi phí hợp lý tính thuế TNDN, nó được đưa vào chi phí kế toán thôi. Chẳng có thông tư, công văn, nghị định, luật, quyết định nào hướng dẫn việc mua quà tết tặng vào quỹ nào cả.

Nội dung chi quỹ khen thưởng có đề cập đến khoản chi thưởng cho khách hàng (vì có những đóng góp nhất định cho sự thành công của DN ...). Vì thế DN chi quà Tết cho khách hàng thì có thể lấy từ quỹ khen thưởng.
 
T

thd6758

Cao cấp
4/5/07
2,280
119
63
Hà Nội
Vấn đề đã được quy định rõ trong Luật, nghị định và thông tư hướng dẫn bạn phải căn cứ vào đó để xác định. Quy định không phải bạn không được chi mà quy định những chi phí đó không được đưa vào để tính thuế TNDN. Tuy nhiên thực tế nếu biết cách vận dụng thì khoản chi đó sẽ là hợp lý khi tính thuế TNDN.
 
Kế Toán Già Gân

Kế Toán Già Gân

Già mà ham
Vấn đề đã được quy định rõ trong Luật, nghị định và thông tư hướng dẫn bạn phải căn cứ vào đó để xác định. Quy định không phải bạn không được chi mà quy định những chi phí đó không được đưa vào để tính thuế TNDN. Tuy nhiên thực tế nếu biết cách vận dụng thì khoản chi đó sẽ là hợp lý khi tính thuế TNDN.

Bạn vui lòng có thể hướng dẫn cho các thành viên cách vận dụng khoản chi đó là hợp lý khi tính thuế TNDN được không ?

Email của mình : leminhtri1956@yahoo.com

Thân
 
T

tuoanhp

Guest
23/1/08
9
0
0
hà nội
Rõ ràng là phải trích từ lợi nhuận sau thuế rồi
ko ai chấp nhận cho bạn đưa vào chi phí hợp lý đâu
làm ăn có lãi thì mới có tiền biếu người khác chứ
hihi
 
adam_tran

adam_tran

Guitar inspiration
17/5/05
1,374
36
48
46
Goooogle
+ Cái chi phí quà tết để biếu tặng tốt nhất hạch toán qua TK 811, rồi loại cái khoản đó ra khi xác định chi phí hợp lý tính thuế TNDN, nó được đưa vào chi phí kế toán thôi. Chẳng có thông tư, công văn, nghị định, luật, quyết định nào hướng dẫn việc mua quà tết tặng vào quỹ nào cả.

TK 811 - Chi phí khác (Trước đây gọi là Chi phí bất thường) không có nghĩa là những chi phí lâu lâu mới phát sinh 1 lần, mà là những chi phí không liên quan gì đến việc SXKD của doanh nghiệp, DN thường không lường được, không kiểm soát được.
Chi phí quà biếu khách ít nhiếu liên quan đến việc SXKD của DN (một dạng chi phí giao tế) và DN hoàn toàn có thể xác định, kiểm soát được, do đó không hạch toán vào 811 mà hạch toán vào 6428 thì chính xác hơn.
Đối với chi phí quà Tết, như anh NPT nói, DN không sử dụng ngân sách nhà nước có toàn quyền chi hay không chi, dù DN có lãi hay lỗ thì về bản chất kế toán thì đó vẫn là chi phí của DN. Tuy nhiên, để xem xét nó có phải là chi phí hợp lệ khi xác định thuế TNDN hay không thì cơ quan thuế thường căn cứ vào yếu tố chi phí này có liên quan đến công việc SXKD hay không. Ranh giới liên quan hay không khá mờ nhạt và rất "cảm tính" vì DN đâu có chứng minh rõ là đã chi/tặng cho ai, người đó có làm ăn gì với DN hay không ... Cán bộ thuế có xu hướng loại ra khỏi chi phí hợp lệ càng nhiều càng tốt do đó, chi phí quà tết thường bị loại ra. DN muốn bảo vệ thì phải diễn giải, chứng minh trên chứng từ làm sao cho việc chi tiền đó là liên quan, là cần thiết đến việc SXKD của DN.
 
R

ransamac

Guest
22/11/07
9
0
0
Q11,TP HCM
Quà Tết. Đó chính là khoản giao tế để thắt chặt quan hệ với các đối tác làm ăn. Rõ ràng là có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sao lại kh được tính vào chi phí hợp lý nhỉ? Quá bất hợp lý!
 
M

Minhuyen061082

Guest
30/6/06
39
0
0
41
Quảng Ngãi
Vừa rồi bên công ty mình cũng quyết toán rồi và bị loại ra phần này. Nhưng nếu mình ghi trên hoá đơn là quà biếu khách hàng thì không có vấn đề gì cả và được chấp nhận đấy.
 
Đ

Đoàn Minh Trung

Gió thổi dừa rơi
23/12/06
935
24
18
TX Bến Tre
Tớ vẫn làm như thế này:

Mỗi lần biếu quà tết hay ngoại giao với KH có liên quan đến HĐ KD cuả DN, trên bao bì hay túi xốp đựng quà đều in lô go, Tên thương hiệu cuả DN, dán tem đóng dấu ngày.../.../... Đồng thời lưu lại mẫu bao bì.
ND ghi nhận trên Ctừ Ktoán là chi phí giao dịch kèm quảng cáo. Qtoán thuế có hỏi đem mẫu ra cho coi. Thế là OK.
 
lequanghuy

lequanghuy

Giang hồ lãng tử
8/4/05
1,107
9
38
Hải Phòng
Rất khó trong việc thuyết phục cơ quan thuế về việc biếu quà tết cho các đối tác là chi phí hợp lý. Có lẽ chúng ta cố giải thích đó là chi phí phần nào gián tiếp phục vụ cho SXKD (phục vụ cho quan hệ làm ăn của các đơn vị kinh doanh ) nhưng 90% là chi phí này sẽ bị loại khỏi chi phí DN.Trong một kỳ sản xuất kinh doanh có những DN nếu cho chi phí này vào có khi chiếm không nhỏ trong tỷ trọng chi phí SXKD của DN. Như vậy rất không hợp lý.Việc biếu xén như vậy chỉ có thể lấy từ lợi nhuận sau thuế mà thôi.

Tớ vẫn làm như thế này:

Mỗi lần biếu quà tết hay ngoại giao với KH có liên quan đến HĐ KD cuả DN, trên bao bì hay túi xốp đựng quà đều in lô go, Tên thương hiệu cuả DN, dán tem đóng dấu ngày.../.../... Đồng thời lưu lại mẫu bao bì.
ND ghi nhận trên Ctừ Ktoán là chi phí giao dịch kèm quảng cáo. Qtoán thuế có hỏi đem mẫu ra cho coi. Thế là OK.

Cũng không toàn vẹn lắm vì hình thức quảng cáo này quá lộ.
Việc gắn lô gô của DN lên các gói quà tặng xem ra chỉ có thể chấp nhận với những sản phẩm có giá trị nhỏ và ngay cả chi phí quảng cáo cũng bị khống chế .

Vừa rồi bên công ty mình cũng quyết toán rồi và bị loại ra phần này. Nhưng nếu mình ghi trên hoá đơn là quà biếu khách hàng thì không có vấn đề gì cả và được chấp nhận đấy.

Lưu ý với Minhhuyen là khi viết hoá đơn phải thận trọng vì nếu biếu , tặng sản phẩm do mình làm ra thì khỏi nghĩ nhưng nếu biếu tặng sản phẩm mua ngoài thì mình phải có đầy đủ hoá đơn đầu vào mới viết hoá đơn đầu ra.
Nếu viết hoá đơn như hình thức bán hàng như vậy thì OK rồi vì lúc này thuế còn khuyến khích nữa là khác (vì DThu thông thường phải lớn hơn giá vốn rồi , DN nộp thêm thuế TNDN thôi.)
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
S

sonson1986

Guest
13/2/08
7
0
0
Viet Nam
ai nói quà biếu là ko được vào chi phí hợp lệ. Mình trích nguyên văn cho các bạn xem nhe, cai này mình hỏi trên trang web Bộ Tài chính và mình đã làm bên cơ quan thuế phải tâm phục khẩu phục:
Hỏi: Công ty chúng tôi là một Công ty TNHH trong nước, hàng năm Công ty có mua một số quà biếu cho khách hàng và các cá nhân, tổ chức có quan hệ hỗ trợ kinh doanh, các loại quà biếu thường là bánh, nước ngọt, trà, rượu... Khi Công ty mua quà biếu đều có hoá đơn đầu vào (hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng) do Bộ tài chính phát hành hợp lệ. Hỏi các hoá đơn mua quà biếu nêu trên Công ty được hạch toán vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế hay không?. Các hoá đơn GTGT mua quà biếu được khấu trừ thuế hay không?...

Trả lời: 1. Trường hợp Công ty có mua một số quà biếu tặng cho khách hàng và các cá nhân, tổ chức có quan hệ hỗ trợ kinh doanh (các loại quà biếu thường là bánh, nước ngọt, trà, rượu...) mà khi mua quà biếu đều có hoá đơn đầu vào (hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng) do Bộ Tài chính phát hành hợp lệ, hóa đơn đó đúng là của đơn vị bán hàng, trong đó có ghi đầy đủ các chỉ tiêu theo quy định, ghi đúng mã số thuế của người bán, người mua,... thì công ty được phép tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định tại điểm 11, Mục III, Phần B Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Dưới đây là trích dẫn nội dung quy định này: “ 11. Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, chi phí giao dịch, đối ngoại, chi hoa hồng môi giới, chi phí hội nghị và các loại chi phí khác theo số thực chi nhưng tối đa không quá 10% tổng số các khoản chi phí hợp lý từ khoản 1 đến khoản 10 của mục này. Đối với hoạt động kinh doanh thương nghiệp chi phí hợp lý để xác định mức khống chế không bao gồm giá vốn của hàng hoá bán ra.” 2. Về việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu các hóa đơn mua quà biếu trên có ghi số thuế GTGT: Doanh nghiệp được khấu trừ thuế đầu vào khi và chỉ khi thỏa mãn đủ cả 2 điều kiện:2.1. Sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp là hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT (nộp thuế GTGT theo thuế suất 10%, 5% hoặc 0% theo quy định).2.2. Tổng số các khỏan chi quy định tại điểm 11 trích dẫn nêu trên không vượt mức khống chế (10% nêu trên). Phần vượt mức quy định, doanh nghiệp phải lấy từ nguồn lợi nhuận sau thuế TNDN để trang trải./.
 
T

thd6758

Cao cấp
4/5/07
2,280
119
63
Hà Nội
Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 đã hết hiệu lực thi hành bây giờ là thông tư 134 đấy các bạn lưu ý nhé
 
L

Lê Trung Nguyên

Trung cấp
7/3/06
76
0
6
Nha Trang
Nếu trường hợp mình biếu cho khách hàng thường xuyên liên hệ mua bán với Công ty, khi xuất biếu chẳng hạn như bia, bánh ngọt và mình nhờ họ ký vào giấy chứng nhận (chuyện này đúng là rách việc), đối với khách hàng là tư nhân họ sẵn sàng ký nhận (có tên, địa chỉ rõ ràng) thì có vi phạm luật không? Anh Thuế muốn tôi chứng minh rõ ràng, thì thế là rõ ràng rồi đấy. Như vậy thì có bị xuất toán khỏi chi phí hợp lý hợp lệ khi xác định thu nhập chịu thuế không?
Ngoài ra nằm trong khoản khống chế 10% theo thông tư 134 thì tôi nghĩ là được thôi.
 
C

CAM LINH

Guest
Mình là 1 thành viên mới đây, thấy vấn đề này cũng khá hay nên tham gia thử. Bên mình lách bắng cách không bao giờ ghi trên hoá đơn và chứng từ là "quà biếu" cả, nếu giá trị ít thì lấy hoá đơn ăn uống (thường mua quà ở nhà hành và khách sạn, tuy hơi đắt nhưng có hđ ăn uống) khi đó hạch toán thoải mái vào chi phí tiếp khách. Nếu giá trị lớn quá thì ghi là "chi phí tổ chức hội nghị khách hàng cuối năm" lấy hoá đơn xuất thực tế tên từng món hàng (có thể lấy hoá đơn siêu thị).... bạn làm thử xem ...
 
D

dung1983

Guest
13/3/08
7
0
0
HA NOI
Nếu chi phí quả 1/6 có các cháu thiếu nhi, có ký nhận của bố mẹ các cháu thì có được tính là chi phí hơp lý ko? Chỗ mình ko có tổ chức công đoàn. À, mà muốn có thành lập tổ chức công đoàn, sau đó cho vào chi phí công đoàn thì có hợp lý ko nhỉ? Tổ chức này có cần đăng ký hoạt động với cơ quan nào ko?
 
A

aogiac4551

Trung cấp
1/2/07
130
1
18
TP.HCM
Các bác đọc công văn này để ý không đưa chi phí quà Tết, bánh trung thu, lịch vào chi phí hợp lý

Chi phí này có thể biến hoá thành chi phí hợp lý được cơ quan thuế chấp nhận. Cái đó tuỳ vào trình độ các bác nhé khakha
tham khảo:
"CV 3912_TCT-DNK chi phi Banh Trung Thu - Lich - Qua Tet"
 

Đính kèm

  • CV 3912_TCT-DNK chi phi Banh Trung Thu - Lich - Qua Tet.pdf
    112.2 KB · Lượt xem: 764
D

dclhp

Guest
7/11/10
4
0
0
nghệ an
Nên thực hiện đúng chính sách thuế, đừng có trốn thuế hay tìm mọi cạc để lách thuế. HIHI
 

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA