Nếu theo cái này thì có thể hiểu soft dollars không phải tiền mặt mà là dịch vụ được không. Tức là thay vì trả $7,000 in cash, CLCV sẽ sử dụng dịch vụ của XYZ với giá trị tương ứng là $10,000.
Chết dở! Giờ chị không hiểu rõ cái này là cái gì? Chị attached cái
CFA Institute of Soft Dollar Standard ở dưới để em xem và thảo luận cùng nội dung trong đó cho thống nhất!
Nếu theo định nghĩa trong cái Standard đó thì "soft dollar" đúng không là tiền mặt (cash) mà nó là 1 từ dùng để chỉ một loại dịch vụ tạo giá trị gia tăng và bên muốn có giá trị gia tăng này cần phải cam kết và thoả thuận sắp đặt với bên cung cấp, gọi là "soft dollars arrangement" về việc chấp nhận cái dịch vụ có giá trị gia tăng đó. Quái quỉ? Chẳng hiểu về thuật ngữ nó có gì giống với "hard copy" và "soft copy" không cơ nữa!
Theo nội dung trong Standard thì ở mọi hoạt động đều có "soft dollars" miến đó là hoạt động 3 bên nhưng trong phạm vi ethics code CFA thì "soft dollar" hiểu là loại dịch vụ phát sinh giữa công ty môi giới và quĩ tương hỗ, nhà đầu tư
Cuối trang 2, tài liệu chị attached có định nghĩa về "Soft dollar arrangement" như sau:
Soft dollars arrangements are understood to address those products or services provided to the investment manager by someone other than the executive broker, products or services that are commonly known as "third party" reseach. Such an approach is deficient in light of the range of products and services provided by both third party research providers and "in house" research dept. of brokerage firms. Thus, any meaningful Standards must also recognize the importance of research provided by the executing broker, commonly know as "proprietary" or "in house" research. Vì tạm chưa gọi tên thuật ngữ bằng tiếng Việt Nam được nên chị tạm gọi "Soft Dollar" là SD và hiểu như sau (lấy ví dụ chứ ko dịch cái định nghĩa này)
A là công ty tư vấn môi giới chứng khoán. B là nhà đầu tư của A. C là công ty có khả năng nghiên cứu và cung cấp những thông tin về thị trường phục vụ tốt hơn cho quyết định đầu tư của B mà A không có (hoặc không làm được). Khi B sử dụng dịch vụ môi giới và tư vấn của A trong việc ra quyết định đầu tư thì B sẽ trả phí cho A và A chỉ charge B những phí mà phòng nghiên cứu phân tích của họ trực tiếp nghiên cứu ra, gọi là "in house product/service". Tuy nhiên, khi B cảm thấy ko thoả mãn với thông tin A cung cấp mà B muốn có thêm thông tin thì A cũng có thể cung cấp thêm cho B bằng cách bán thông tin mà A có được từ C hoặc sẽ thoả thuận với C để cung cấp cho A.
Vậy, dịch vụ không phải A làm ra mà do bên thứ 3 làm ra nhằm cung cấp cho B gọi là "soft dollars".
Tên tiếng Việt nó là cái gì? Khôgn biết!
Áp vào ví dụ này:
MMF lắp đặt phần cứng và phần mềm truyền tải thông tin đầu tư, nhưng không trả bằng tiền mặt mà bằng một cam kết 3 bên rằng MMF sẽ sử dụng dịch vụ của Hitch trong giới hạn tổng khối lượng giao dịch hoặc thời gian giao dịch nhất định. Hitch sẽ thu phí giao dịch với mức cao hơn mức phí thông thường so với các khách hàng khác của Hitch nhưng đổi lại, có nghĩa vụ thanh toán số tiền mua thiết bị, phần mềm cho LLP thay MMF.
Tổng giá trị giao dịch MMF thanh toán cho Hitch sẽ thể hiện số soft dollars, cao hơn so với hard dollars. Để đảm bảo lợi nhuận cho brokerage firm, mức added fee/số lượng giao dịch/thời gian cam kết giao dịch sẽ phải tính toán sao đó để phần chênh lệch này tương đương khoản phí giao dịch thu được từ khách hàng thông thường ^^
Đoạn cuối của ví dụ có một ý là soft dollars sẽ làm chi phí của Mutual fund cho việc đầu tư hệ thống kia sẽ bị ẩn đi trong chi phí giao dịch. Rõ ràng, trên cash flow của mutual fund không hề có khoản chi nào cho đầu tư thiết bị cả, chỉ có hard dollars chi ra cho giao dịch với brokerage firm mà thôi.
Cái này em giải thích chị ko hiểu nhưng có một ý phải thừa nhận rằng luôn có 3 bên trong một giao dịch sắp đặt kiểu "soft dollars"
Em có thời gian đọc thêm cái Standard và thảo luận tiếp!
Thanks!:thanx: