kiểm toán
1) Gian lận : là những hành vi cố ý làm sai lệch thông tin kinh tế, tài chính do một hay nhiều người trong hội đồng quản trị, ban giám đốc , cá nhân viên hoặc bên thứ 3 thực hiện làm ảnh hưởng đến báo cáo tài chính.
Biểu hiện:
- xuyên tạc, làm giả chứng từ, tài liệu liên quan đến báo cáo tài chính
- sửa đổi chứng từ, tài liệu kế toán làm sai lệch báo cáo tài chính/
- biển thủ tài sản
- che dấu hoặc cố ý bỏ sót các thông tin tài liệu hoặc nghiệp vụ kinh tế làm sai lệch báo cáo tài chính.
- Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế không đúng sự thật
- Cố ý lạm dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc,phương pháp và chế độ kế toán, chính sách tài chính.
- Cố ý tính toán sai về số học
2) sai sót : lầ những lỗi không cố ý có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính
- lỗi về tính toán số học hoặc ghi chép sai
- bỏ sót hoặc hiểu sai làm sai các khoản mục các nghiệp vụ kinh tế
- áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế toán chính sách tài chính nhưng không cố ý.
Trách nhiệm của giám đốc
Giám đốc đơn vị chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc ngăn ngừa , phát hiện và sử lý các gian lận và sai sót trong đơn vị thông qua việc xây dựng và duy trì thực hiện thương xuyên hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ thích hợp. Do hạn chế vốn có của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ nên khó có thể loại trừ hoàn toàn khả năng xảy ra gian lận hoặc sai sót.
Trách nhiệm của kiểm toán viên trong công ty kiểm toán
Trong quá trình kiểm toán , kiểm toán viên và công ty kiểm toán có trách nhiệm giúp đỡ đơn vị phát hiện, xử lý sai sót , nhưng kiểm toán viên và công ty kiểm toán không phải chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc ngăn ngừa các gian lận và sai sót ở đơn vị mà họ kiểm toán
Đánh giá rủi ro
Khi lập kế hoạch và khi thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải đánh giá rủi ro về những gian lận và sai sót có thể có, làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, và phải trao đổi với giám đốc ( hoặc người đứng đầu đơn vị ) về mọi gian lận hặc sai sót quan trọng phát hiện được.
Ngoài các hạn chế trong thiết kế và thực hiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, những tính huống hoặc sự kiện làm tăng rủi ro do gian lận hoặc sai sót
- các vấn đề liên quan đến tính chính trực hoặc năng lực của ban giám đốc
- Các sức ép bất thương đối với đơn vị
- Các nghiệp vụ và sự kiện không bình thường
- Những khó khăn liên quan đến thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp
- Những nhân tố từ môi trường tin học liên quan đến các tình huống và sự kiện nêu trên.
trên cơ sở đánh giá rủi ro kiểm toán viên phải thiết lập các thủ tục kiểm toán thích hợp nhằm đảm bảo các gian lận và sai sót có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính đều được phát hiện.
kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để chứng minh là không có gian lận hoặc sai sót làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính ; hoặc nếu có gian lận, sai sót thì đã được phát hiện, được sửa chữa hoặc đã trình bày trong báo cáo tài chính và kiểm toán viên phải chỉ ra ảnh hưởng của gian lận và sai sót trên báo cáo tài chính. Khả năng phát hiện sai sót thường cao hơn khả năng phát hiện gian lận vì gian lận thường kềm theo các hành vi cố ý che dấu.
Do những hạn chế vốn có của kiểm toán, nên dù kiểm toán viên đã tuân thủ những nguyên tắc và thủ tục kiểm toán thì rủi ro do không phát hiện hết các gian lận và sai sót làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính vẫn có thể xảy ra. Khi xảy ra rủi ro do không phát hiện hết các gian lận và sai sót làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính đã được kiểm toán thì phải xem xét việc chấp hành đầy đủ nguyên tắc và thủ tục kiểm toán trong từng hoàn cảnh cụ thể và tính thích hợp của các kết luận trong báo cáo kiểm toán dựa trên kết quả của các thủ tục kiểm toán đã thực hiện
Những hạn chế vốn có của kiểm toán
Công việc kiếm toán thường chịu rủi ro do không phát hiện hết các sai phạm làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, kể cả khi cuộc kiểm toán đã được lập kế hoạch và tiến hành theo đúng chuẩn mực kiểm toán Việt nam hoặc chuẩn mực kiểm toán Quốc tế được chấp nhận
Rủi ró không phát hiện hết các sai phạm trọng yếu do gian lận cao hơn rủi ro không phát hiện hết các sai phạm trọng yếu do sai sót. Vì gian lận thường đi kèm với các hành vi cố ý che dấu gian lận. kiểm toán viên có quyền chấp nhận những giải trình, các ghi chép và tài liệu của khách hàng khi có bằng chứng về việc không có gian lận và sai sót. Tuy vậy, kiểm toán viên phải có thái độ hoài nghi mang tính nghề nghiệp trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán và phải luôn ý thức được rằng có thể tồn tại
những tình huống hoặc sự kiện dẫn đến những sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính.
Do những hạn chế vốn có của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ nên vẫn có khả năng xảy ra gian lận hoặc sai sót làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Hệ thống kiểm soát nội bộ có thể không phát hiện được gian lận do sự thông đồng giữa các nhân viên hoặc gian lận của ban giám đốc.
Những thủ tục cần được tiến hành khi có dấu hiệu gian lận hoặc sai sót
Trong quá trình kiểm toán, khi xét thấy có dấu hiệu về gian lận hoặc sai sót kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải xem xét những ảnh hưởng của gian lận và sai sót đến báo cáo tài chính. Trường hợp kiểm toán viên và công ty kiểm toán cho rằng gian lận hoặc sai sót có thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính thì phải thực hiện sửa đổi và bổ sung những thủ tục kiểm toán thích hợp.
Mức độ sửa đổi và bổ sung các thủ tục kiểm toán phụ thuộc và sự đành giá của kiểm toán viên về:
a) các loại gian lận và sai sót đã được phát hiện
b) tần suất xảy ra gian lận hoặc sai sót
c) khả năng tái diễn của một loại gian lận hoặc sai sót cụ thể có thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính.
Kiểm toán viên không được cho rằng các gian lận và sai sót xảy ra là đơn lẻ và biệt lập, trừ khi đã xác định rõ ràng. Nếu cần thiết, kiểm toán viên phải điều chỉnh lại nội dung, lịch trình và phạm vi các thử nghiệm cơ bản
Việc thực hiện các thủ tục kiểm toán sửa đổi và bổ sung thường giúp cho kiểm toán viên khẳng định hoặc xóa bỏ nghi ngờ về gian lận hoặc sai sót. Trường hợp kết quả của các thủ tục sửa đổi và bổ sung không xóa bỏ được nghi ngờ về gian lận và sai sót, thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải thảo luận vấn đề này với ban giám đốc đơn vị được kiểm toán và phải đánh giá ảnh hưởng của nó đến báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán.
Kiểm toán viên phải xem xét ảnh hưởng của các gian lận và sai sót trọng yếu trong mối liên hệ với khía cạnh khác của cuộc kiểm toán, đặc biệt là độ tin cậy trong các giải trình của giám đốc. trường hợp hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không phát hiện được gian lận và sai sót hoặc các gian lận và sai sót không được đề cập trong giáo trình của giám đốc thì kiểm toán viên phải xem xét lại việc đánh giá rủi ro và độ tin cậy của giải trình đó. Khả năng phát hiện gian lận và sai sót của kiểm toán viên sẽ tùy thuộc vào mối quan hệ giữa cã sai phạm với các hành vi cố tình che dấu sai phạm; giứa các thủ tục kiểm soát cụ thể của ban giám đốc và các nhân viên liên quan
3)Đánh giá rủi ro kiểm toán: là việc kiểm toán viên và cong ty kiểm toán xác định mức độ rủi ro kiểm toán có thể xảy ra là cao hay thấp., bao gồm đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. rủi ro kiểm toán được xác định trước khi lập kế hoạch và trước khi thực hiện kế hoạch.
4) Trọng yếu : là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin hoặc một số liệu trong báo cáo tài chính.
5) Thủ tục kiểm soát : là các quy chế và thủ tục do ban lãnh đạo đơn vị thiết lập và chỉ đạo thực hiện trong đơn vị nhằm đạt được mục tiêu quản lý cụ thể.
6)Để hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ KTV dựa vào:
- kinh nghiệm và hiểu biết của mình trước đây về lĩnh vực hoạt động và về đơn vị.
- Nội dung và kết quả trao đổi với ban giám đốc, với các phòng ban và đối chiếu với các tài liệu liên quan.
- Việc kiểm tra, xem xét các tài liệu, các thông tin do hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ cung cấp.
- Việc quan sát các hoạt đọng và nghiệp vụ của đơn vị , như: tổ chức hệ thống thông tin, quản lý nhân sự, hệ thống kiểm soát nội bộ, quá trình xử lý các nghiệp vụ kinh tế, giao dịch giữa các bộ phận đơn vị.
7) thử nghiệm kiểm soát bao gồm:
- kiểm tra chứng từ của các nghiệp vụ kinh tế và các sự kiện để thu thập bằng chứng kiểm toán về hoạt động hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, ví dụ kiểm tra các chứng từ liên quan đến phiếu chi tiền có được phê duyệt đầy đủ hay không?
- Phỏng vấn, quan sát thực tế việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm soát của những người thực thi công việc kiểm soát nội bộ xem có để lại bằng chứng kiểm soát hay không?
- Kiểm tra lại việc thực hiện thủ tục kiểm soát nội bộ, ví dụ kiểm tra lại bảng đối chiếu tiền gửi của đơn vị với ngân hàng, xem xét lai jvawn bản kiểm kê quỹ, kiểm kê hàng tồn kho, đối chiếu lại công nợ để đảm bảo rằng chúng có được đơn vị thực hiện hay không
8) mức độ rủi ro phát hiện tỷ lệ nghịch với mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Ví dụ , khi rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá là cao thì rủi ro phát hiện được đánh giá là thấp để giảm rủi ro kiểm toán xuống thấp đến mức có thể chấp nhận được. Ngược lại, khi rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá là thấp thì có thể chấp nhận mức độ rủi ro phát hiện cao hơn nhưng vẫn đảm bảo giảm rủi ro kiểm toán xuống thấp đến mức có thể chấp nhận được.
9) Lấy mẫu thống kê: là phương pháp :
- các phần tử được lựa chọn ngẫu nhiên vào mẫu
- Sử dụng lý thuyết xác suất thống kê để đánh giá kết quả mẫu, bao gồm cả việc định lượng rủi ro lấy mẫu.
10) Lựa chọn phần tử thử nghiệm để thu thập bằng chứng kiểm toán
- Khi thiết kế các thủ tục kiểm toán, kiểm toán viên xác định các phương pháp thích hợp để lựa chọn các phần tử kiểm tra. Các phương pháp có thể được lựa chọn:
a) Chọn toàn bộ ( 100%)
b) Lựa chọn các phần tử đặc biệt
c) Lấy mẫu kiểm toán
11) khi thực hiện thử nghiệm kiểm soát không cần phải dụ tính sai sót trong tổng thể vì tỷ lệ sai sót của mẫu cũng là tỷ lệ sai sót dự tính của tổng thể.
II) Kiểm toán các ước tính kế toán
1) các phương pháp áp dụng
- Khi xem xét và kiểm tra quá tình lập các ước tính kế toán của đơn vị
- Khi kiểm toán viên lập một ước tính độc lập để so sánh ước tính của đơn vị
- Xem xét sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính nhưng trước ngày lập báo cáo kiểm toán để xác nhận các ước tính kế toán đã lập.
III) Sử dụng tư liệu của kiểm toán nội bộ