To @:
Nguyên văn bởi ketoan@
bằng chứng "của" evens after balance sheet date "của" cái bù trừ công nợ kia cũng có thể là bằng chứng thích hợp được rồi mà. Đâu cần cứ nhât thiết phải gửi thư xác nhận công nợ đâu phải không Nedved?
Ừ, đọc không kỹ thật, lúc đầu hiểu là "việc bù trừ công nợ sau ngày khoá sổ" là bằng chứng thích hớp cho khoản doanh thu và phải thu đó, bây giờ đọc kỹ lại thì kô hiểu đó là bằng chứng gì nữa, nhờ tác giả giải nghĩa lại vậy. Nếu đúng ý hiểu ban đầu thì như nedved đã nói thì rõ ràng là anh ta không hài lòng với độ đảm bảo của cái HĐ đó nên mới tìm bằng chứng khác, nhưng không tìm đc vì KH ko cung cấp dữ liệu. Như vậy là chưa khẳng định đc khoản mục đó có tồn tại gian lận hay sai sót hay ko do đó mới đưa ra ý kiến kia.
Còn còn phần sau ko đọc lại và cũng ko hỏi nữa, lạc đề.
To Nedved:
Anh hỏi là đem CK Kiểm toán đi thuyết phục KH phải ko?
Em nghĩ là nên thuyết phục theo hướng ban đầu của anh là chưa đủ bằng chứng
Anh làm em mất công đi lục lại mấy quyển CM, CM khô hơn ngói, đọc rất chuối, ai mà thuộc lòng được.
Em thấy có hai đoạn này anh xem đem thuyết phục KH được ko:
VSA 240:
23. Nếu đơn vị không cho phép kiểm toán viên thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để đánh giá gian lận hoặc sai sót đã xảy ra hoặc có thể xảy ra làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hoặc ý kiến từ chối vì phạm vi kiểm toán bị giới hạn.
24. Nếu không thể xác định được đầy đủ gian lận hoặc sai sót đã xảy ra do hạn chế khách quan từ bên ngoài hoặc do chủ quan trong đơn vị được kiểm toán thì kiểm toán viên phải xét tới ảnh hưởng của gian lận hoặc sai sót này tới Báo cáo kiểm toán.
đoạn 23 thì nhấn mạnh chữ đầy đủ làm ý chính, đoạn 24 thì lấy cái hạn chế kq, cq ra thuyết phục.
Nếu cần thêm thì lấy mấy đoạn về audit evidence đem cho KH xem để chứng minh là bằng chứng chưa đầy đủ và thích hợp
VSA 500
10. Đánh giá của kiểm toán viên về sự đầy đủ và tính thích hợp của bằng chứng kiểm toán chủ yếu phụ thuộc vào:
. Tính chất, nội dung và mức độ rủi ro tiềm tàng của toàn bộ báo cáo tài chính, từng số dư tài khoản hoặc từng loại nghiệp vụ;
. Hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ và sự đánh giá về rủi ro kiểm soát;
. Tính trọng yếu của khoản mục được kiểm tra;
. Kinh nghiệm từ các lần kiểm toán trước;
. Kết quả các thủ tục kiểm toán, kể cả các sai sót hoặc gian lận đã được phát hiện;
. Nguồn gốc, độ tin cậy của các tài liệu, thông tin.
16. Độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán phụ thuộc vào nguồn gốc (ở bên trong hay ở bên ngoài); hình thức (hình ảnh, tài liệu, hoặc lời nói) và từng trường hợp cụ thể. Việc đánh giá độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán dựa trên các nguyên tắc sau đây:
. Bằng chứng có nguồn gốc từ bên ngoài đơn vị đáng tin cậy hơn bằng chứng có nguồn gốc từ bên trong;
. Bằng chứng có nguồn gốc từ bên trong đơn vị có độ tin cậy cao hơn khi hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả;
. Bằng chứng do kiểm toán viên tự thu thập có độ tin cậy cao hơn bằng chứng do đơn vị cung cấp;
. Bằng chứng dưới dạng văn bản, hình ảnh đáng tin cậy hơn bằng chứng ghi lại lời nói.
17. Bằng chứng kiểm toán có sức thuyết phục cao hơn khi có được thông tin từ nhiều nguồn và nhiều loại khác nhau cùng xác nhận. Trường hợp này kiểm toán viên có thể có được độ tin cậy cao hơn đối với bằng chứng kiểm toán so với trường hợp thông tin có được từ những bằng chứng riêng rẽ. Ngược lại, trường hợp bằng chứng có từ nguồn này mâu thuẫn với bằng chứng có từ nguồn khác, thì kiểm toán viên phải xác định những thủ tục kiểm tra bổ sung cần thiết để giải quyết mâu thuẫn trên.
18. Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên phải xem xét mối quan hệ giữa chi phí cho việc thu thập bằng chứng kiểm toán với lợi ích của các thông tin đó. Khó khăn và chí phí phát sinh để thu thập bằng chứng không phải là lý do để bỏ qua một số thủ tục kiểm toán cần thiết.
19. Khi có nghi ngờ liên quan đến cơ sở dẫn liệu có thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải thu thập thêm bằng chứng kiểm toán để loại trừ sự nghi ngờ đó. Nếu không thể thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp, kiểm toán viên sẽ phải đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần, hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến.
Cái này thì chắc đoạn 19 là mang tính thuyết phục cao nhất.
Hừ, đang làm một vấn đề chuối, đọc bài của anh làm em mất toi buổi sáng.