N
Theo mình các bạn không cần thắc mắc nhiều. Hãy mở quyển chế độ kế toán ra và đọc đi:
Trích:
- Nội dung: Tài khoản 112 - TGNH dùng để ....
- Kết cấu:
+ Bên Nợ: Ghi các khoản tiền gửi vào ngân hàng, ...
+ Bên Có: Ghi các khoản tiền rút ra từ ngân hàng, ...
+ Số dư bên Nợ: Số tiền .. hiện còn gửi tại ngân hàng
Tài khoản 131
....
Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, theo từng nội dung phải thu...
+ Số dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản này có thể có số dư bên có. Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể.
Khi lập bảng CĐKT, phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng của tài khoản này để ghi cả 2 bên "Tài sản" và bên "Nguồn vốn".
...
Như vậy ở những tài khoản mà số dư có nói đến "có thể có số dư bên ..." thì có thể gọi là tài khoản lưỡng tính.
Khi báo cáo số dư cuối kỳ thì chỉ thể hiện ở 1 bên.
Còn trên BCĐKT có thể lấy những chỉ tiêu chi tiết của tài khoản.
Trích hướng dẫn lập BCTC:
"Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu của khách hàng” căn cứ vào tổng số dư Nợ của Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” mở theo từng hoạt động kinh doanh và mở chi tiết theo từng khách hàng trên sổ chi tiết tài khoản 131."
Các bạn đừng nhầm lẫn giữa BCĐKT với "Bảng cân đối tài khoản" nhé.
Trích:
- Nội dung: Tài khoản 112 - TGNH dùng để ....
- Kết cấu:
+ Bên Nợ: Ghi các khoản tiền gửi vào ngân hàng, ...
+ Bên Có: Ghi các khoản tiền rút ra từ ngân hàng, ...
+ Số dư bên Nợ: Số tiền .. hiện còn gửi tại ngân hàng
Tài khoản 131
....
Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, theo từng nội dung phải thu...
+ Số dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản này có thể có số dư bên có. Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể.
Khi lập bảng CĐKT, phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng của tài khoản này để ghi cả 2 bên "Tài sản" và bên "Nguồn vốn".
...
Như vậy ở những tài khoản mà số dư có nói đến "có thể có số dư bên ..." thì có thể gọi là tài khoản lưỡng tính.
Khi báo cáo số dư cuối kỳ thì chỉ thể hiện ở 1 bên.
Còn trên BCĐKT có thể lấy những chỉ tiêu chi tiết của tài khoản.
Trích hướng dẫn lập BCTC:
"Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu của khách hàng” căn cứ vào tổng số dư Nợ của Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” mở theo từng hoạt động kinh doanh và mở chi tiết theo từng khách hàng trên sổ chi tiết tài khoản 131."
Các bạn đừng nhầm lẫn giữa BCĐKT với "Bảng cân đối tài khoản" nhé.