望 夫
斜 陽 巧 繪 白 龍 雲
無 翼 敢 扶 到 側 君
對 鏡 悖 形 顏 落 色
啟 箋 順 畫 泪 沾 文
虛 床 眷 戀 驚 今 夢
寂 巷 盤 桓 望 故 人
天 下 他 居 斯 幾 退
金 錢 冒 想 換 多 迍
陳 世 豪
Vọng phu
Tà dương xảo hội bạch long vân,
Vô dực cảm phù đáo trắc quân.
Đối kính, bội hình, nhan lạc sắc,
Khải tiên, thuận hoạch, lệ triêm văn.
Hư sàng quyến luyến kinh kim mộng,
Tịch hạng bàn hoàn vọng cố nhân.
Thiên hạ tha cư tư kỷ thoái ?
Kim tiền mạo tưởng hoán đa truân.
Dịch nghĩa:
Trông chồng
Trời chiều khéo vẽ đám mây trắng hình con rồng,
Không cánh mà dám giúp ta đi gặp chồng.
Soi gương, thấy nhan sắc mình đã phai nhạt,
Tiện bút viết thư, lệ thấm hàng chữ.
Quyến luyến bên chiếc giường trống, sợ đêm nay lại mộng ,
Quanh quẩn trước ngõ vắng, ngóng trông người tri kỷ.
Người đi làm ăn, mấy ai chịu lùi bước ?
Nhầm tưởng là bạc tiền đổi được nỗi gian truân.
Dịch thơ:
Trông chồng
Trời chiều khéo vẽ đám mây rồng,
Không cánh dám đưa đến gặp chồng.
Gương mặt bạc mầu, phơ phạc sắc,
Trang thư thấm lệ, ngả nghiêng dòng.
Giường không trằn trọc luôn mê sợ,
Ngõ vắng loành quành lại nhớ mong.
Thiên hạ làm ăn, ai bỏ dịp?
Liều đem tiền đổi nỗi chờ trông.
Hà Như - Trần Thế Hào