theo chi phí được trừ bạn vào xem có khoản nào công ty chi ra giống các trường hợp sau thi tăng chi phí nhé
I. Các khoản chi phí hợp lý được trừ khi xác định thuế thu nhập
Các khoản chi phí hợp lý được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại Điều 6 của Thông tư 78/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 2/8/2014. Theo đó, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
- Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Được trừ ở mức quy định đối với các khoản chi bị khống chế mức tính vào chi phí được trừ.
1.1. Chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ tính thuế bao gồm:
Tiền lương, tiền công, các khoản thù lao và các chi phí khác trả cho người lao động;
Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, chi phí dịch vụ mua ngoài;
Chi phí khấu hao, duy tu, bảo dưỡng tài sản cố định sử dụng vào sản xuất, kinh doanh;
Chi trả lãi tiền vay;
Chi phí quản lý;
Các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp theo quy định của pháp luật được tính vào chi phí;
Các khoản chi phí khác liên quan đến việc tạo ra thu nhập.
Trường hợp đặc biệt: doanh nghiệp có chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
1.2. Hóa đơn, chứng từ hợp pháp
Hóa đơn mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, phiếu chi, ủy nhiệm chi,...theo đúng chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC hoặc quyết định 48/2006/QĐ-BTC
Trường hợp đặc biệt: Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ không có hóa đơn thì được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư 78 kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:
- Mua hàng hóa là nông sản, hải sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;
- Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra;
- Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ gia đình, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;
- Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;
- Mua đồ dùng, tài sản, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;
- Mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).
Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê tính vào chi phí được trừ nêu trên không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Chi trả tiền điện, tiền nước đối với những hợp đồng điện nước do chủ sở hữu là hộ gia đình, cá nhân cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh ký trực tiếp với đơn vị cung cấp điện phải có bảng kê (theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 78) kèm theo các hóa đơn thanh toán tiền điện, nước và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
1.3. Khoản chi bị khống chế mức tính vào chi phí
- Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được trích khấu hao TSCĐ nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao theo phương pháp đường thẳng và phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
- Phần trích khấu hao: Phần trích khấu hao đối với xe ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn, ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô) thì chỉ được tính vào chi phí được trừ phần khấu hao tương ứng với phần giá trị 1,6 tỷ
- Chi tiền lương tiền công: Trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện, phải đảm bảo sau khi trích lập, doanh nghiệp không bị lỗ, nếu doanh nghiệp bị lỗ thì không được trích đủ 17%.
- Chi trang phục: Phần chi trang phục bằng tiền, bằng hiện vật cho người lao động không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động thì mức chi tối đa để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
Đối với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ Tài chính.
- Công tác phí: Phần chi phụ cấp cho người lao động đi công tác trong nước và nước ngoài không vượt quá 02 lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.
- Chi phí trích bảo hiểm bắt buộc, kinh phí công đoàn: Phần trích nộp các quỹ bảo hiểm bắt buộc cho người lao động không vượt mức quy định (mức lương đóng BHXH không vượt quá 20 lần mức lương tối thiểu chung (1.150.000), tức là không quá 23 triệu , Khoản 3 Điều 6 quyết định 1111/QĐ-BLĐTBXH; phần trích nộp kinh phí công đoàn cho người lao động không vượt mức quy định (2%, Thông tư liên tịch số 119/2004/TTLT/BTC-TLĐLĐVN ngày 8 tháng 12 năm 2004 Hướng dẫn trích nộp kinh phí công đoàn) .
- Phần chi không vượt mức 01 triệu/người/tháng để trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động.
- Chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí; chi cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng: không vượt quá 15% tổng số chi được trừ. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi khống chế nêu trên. Đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra.
Kể từ ngày 1/1/2015: Dỡ bỏ trần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh 15% cho doanh nghiệp. (Luật số 71/2014/QH13)
- Chi phí tiền ăn giữa ca, ăn trưa: Nếu doanh nghiệp không tổ chức nấu ăn: Khống chế tối đa 680.000/ người / tháng. N ếu tổ chức nấu ăn: được trừ toàn bộ nếu chứng minh được có dụng cụ nấu ăn, hóa đơn chi phí nguyên vật liệu để nấu ăn...
- Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay, hiện nay, mức lãi suất cơ bản là 9%/năm theo quyết định 2868/QĐ-NHNN 29/11/2010.
- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.