Wacc

  • Thread starter lannhu
  • Ngày gửi
L

lannhu

It's me!
14/10/04
1,372
2
0
44
~S~
Khá nhiều sách vở, forum viết về WACC nhưng có một vài thắc mắc LN vẫn chưa tìm được câu trả lời. Đó là cách tính thực tế và ý nghĩa nhất cho các thành phần trong công thức tính WACC.:eyepop:

1. Tỷ trọng nợ*cost of debt
2. Tỷ trọng preference share*cost of preference share
3. Tỷ trọng common share*cost of common share

Như vậy, trên banlance sheet, việc tính nợ sẽ bao gồm những khoản nào? Common share có nên bao gồm các thành phần khác thuộc chủ sở hữu như thặng dư, quỹ, lợi nhuận giữ lại,...hay ko? Tất cả các khoản này đều được tính theo market value. Vậy việc xác định market value cho chúng cụ thể như thế nào?

Cost of debt và cost of preference share được xác định như thế nào?

Mọi thắc mắc và góp ý về WACC các bạn post cả vào đây nhé! Many thanks!
 
Sửa lần cuối:
Khóa học Quản trị dòng tiền
N

NXD

Guest
Như vậy, trên banlance sheet, việc tính nợ sẽ bao gồm những khoản nào?
Common share có nên bao gồm các thành phần khác thuộc chủ sở hữu như thặng dư, quỹ, lợi nhuận giữ lại,...hay ko?

% Debt + % Common share +% prefered share = 100%
cứ thế mà liệng vô cho phù hợp

Đính chính thêm phần của bạn là
1. Tỷ trọng nợ*cost of debt
nên là
1. Tỷ trọng nợ*after-tax cost of debt
Cost of debt và cost of preference share được xác định như thế nào?
Cost of debt:
the cost of debt is the market in terest rate (YTM) on new marginal debt, not the coupon rate on the firm 's existing debt.
After tax Cost of debt= cost of debt x (1-tax rate)
Cost of prefered stock
cost of prefered stock= prefered dividend/ market price of prefered
 
L

lannhu

It's me!
14/10/04
1,372
2
0
44
~S~
Tks bác NXD. Nhưng những thứ bác nói nó đều thuộc về kiến thức cơ bản và nằm trong sách vở hoặc internet hết rồi.:wall: Cái em cần là nhận định cá nhân cơ!

% Debt + % Common share +% prefered share = 100%
cứ thế mà liệng vô cho phù hợp
Liệng là liệng thế nào nhỉ? Ý em hỏi là debt và common share nó bao gồm những mục nào trên BS. Còn tính tỷ trọng thì tất nhiên tổng ba tỷ trọng phải bằng 100% rồi, ko lẽ 99,9%. :wall: Bác hiểu ý em hỏi ko?:025:

Ví dụ: debt thì lấy tổng Liability hay chỉ lấy short and long-term debt? Tương tự common share thì thế nào? Tại sao?

the cost of debt is the market in terest rate (YTM) on new marginal debt, not the coupon rate on the firm 's existing debt.
Nếu debt chỉ có bond thì đơn giản rồi. Còn mấy thứ linh tinh khác chẳng hạn như nợ vay Ngân hàng,...thì thế nào? Và cái này nó lại phụ thuộc vào thành phần của market-value-debt cần xác định ở trên nữa.

cost of prefered stock= prefered dividend/ market price of prefered
preference share thường ko được giao dịch như common share. Vậy, bác xác định market price của nó bằng cách nào?

Mong nhận được giải đáp của bác!:003:
 
L

Lan-Giao

Guest
8/6/04
113
2
0
43
HCMC
Debt thì lấy financial debt thôi. Khoản vay thì estimate bằng cách tính PV của dòng tiền phải trả còn lại theo market interest rate (interest rate của 1 khoản vay với term tương tự).
Common share thì kiếm share price * number of shares.
Preference share cũng thuộc dạng trading trên exchange nào đó, hay OTC như share mà.
 
N

NXD

Guest
Nhưng những thứ bác nói nó đều thuộc về kiến thức cơ bản và nằm trong sách vở hoặc internet hết rồi. Cái em cần là nhận định cá nhân cơ!
tớ chỉ dám tìm cho hiểu đúng cái công thức thôi để áp dụng chứ không dám nhận định cá nhận đâu
% Debt + % Common share +% prefered share = 100%
cứ thế mà liệng vô cho phù hợp
Debt gồm tất cả các thứ nợ trên đời bao gồm cả current lia, nợ tín dụng, nợ thương mại.... Common stọck gồm mọi thứ của cải thuộc về common stockholder
Riêng tớ nghĩ thì giá thị trường là dữ liệu có sẵn chỉ việc pick up.
Như stock hay bond, preferred stock thì có quoted price
còn các loại debt khác thì market price tuỳ vào tình huống mà xác định thôi. Người ta chịu mua bán cái cục nợ đó ở giá nào thì đó là giá thị trường thôi...
 
L

lannhu

It's me!
14/10/04
1,372
2
0
44
~S~
hihi...tks Lan-Giao, nhưng tớ có vài thứ chưa sure lắm!

Debt thì lấy financial debt thôi. Khoản vay thì estimate bằng cách tính PV của dòng tiền phải trả còn lại theo market interest rate (interest rate của 1 khoản vay với term tương tự).
Như vậy, các khoản payable có lãi suất =0, như trade payable thì marketvalue chính bằng book value. Còn các khoản payable có lãi suất, nếu BS lập theo IAS thì lấy market value theo PV cũng chính bằng book value? Như vậy, khoản payable nào ko được giao dịch trên thị trường thì việc tính market value chỉ việc lấy book value?

Interest rate: tại sao ko lấy ngay rate của Hợp Đồng đó mà lấy ở Hợp Đồng tượng tự?

Common share thì kiếm share price * number of shares.
Như vậy theo Lan-Giao, sẽ ko cộng thêm các yếu tố thuộc shareholder như thặng dự, lợi nhuận giữ lại,...Như thế có bị bỏ sót ko khi ko tính cost cho các thành phần này? hay tách nó ra thành phần khác với cost khác cost of common share?

Preference share cũng thuộc dạng trading trên exchange nào đó, hay OTC như share mà.
Nhiều trường hợp preference share bị hạn chế giao dịch trong một thời gian nào đó. Nếu ko có market price thì xác định market value cho share này bằng cách tính PV như trên?

Mẫu số của cost of debt và cost of preference share như thế tạm ổn :D. Còn tử số của chúng thì thế nào?:thanx:
 
L

lannhu

It's me!
14/10/04
1,372
2
0
44
~S~
Riêng tớ nghĩ thì giá thị trường là dữ liệu có sẵn chỉ việc pick up.
Như stock hay bond, preferred stock thì có quoted price
còn các loại debt khác thì market price tuỳ vào tình huống mà xác định thôi. Người ta chịu mua bán cái cục nợ đó ở giá nào thì đó là giá thị trường thôi...
hihi...cái này gọi là nhận định cá nhân đấy bác! Cheer!!!:beernow:

Đối tượng nào ko được giao dịch trên thị trường thì làm sao có giá thị trường được. Ngay cả bond, nếu bond cty bác NXD phát hành chưa public trading thì thế nào?:011:

Còn việc xác định market value của nợ bằng cách đi dò hỏi xem ai đó chịu mua bán nó với giá bao nhiêu, liệu có khả thi ko bác? Nhiều cty có cả trăm Hợp Đồng vay cơ. Vả lại, có analyst nào làm được việc đó ko? dù chỉ là một Hợp Đồng thôi.

* Lý thuyết chỉ là nền tảng, còn thực tế thì đa dạng hơn nhiều!
 
L

Lan-Giao

Guest
8/6/04
113
2
0
43
HCMC
Debt thi chi lay financial debt thoi (sorry, o cty to ko co' font TV), co`n trade payables, accrual.... ko phai la financial debt, ma` no' thuoc ve net working capital => operating activities roi. Debt voi equity trong cong thuc cua WACC la` thuoc ve financing activities, i.e the sources from which company raises money. WACC la the average cost of company's sources of financing. Cho nen de tinh WACC, debt chi co' interest-bering liabilities ma thoi, bao gom loan (current + non-current), financial lease liabilities & note payables...

Interest rates -
Vi du: Hop dong vay cua cty bat dau nam 2000, la hop dong fixed interest rate o 5%, duration 5 nam. Gia su thoi diem ti'nh market value la nam 2002, hop dong nay co`n 3 nam nua moi due. Nhung o tai thoi diem na`y, neu cong ty di vay 1 khoan vay y het nhu nhung gi` con lai cua khoan vay nam 2000, term la`3 nam, cho du` credit risk cua cty la khong doi so voi nam 2000, thi interest rate lu'c nay ngan hang co the charge kha'c di do ti`nh hi`nh kinh te, do lam pha't.... gia su ngan ha`ng charge 10%. => 10% nay moi phan anh du'ng tinh hinh khoan vay co`n chua tra cua cty theo market. De estimate market value cua khoan vay, ban phai co' duoc market interest rate cua 1 khoan vay tuong tu cua 1 cong ty na`y, hoac cua 1 cty kha'c co' credit risk tuong tu.

Neu ma` debt voi preference share ko co' significanly change in their yearly cost of financing thi` lay book value xa`i luon cung duoc.

Ca'c phan nhu ban no'i la` thuoc ve book value thoi, neu ban ti'nh equity - book value thi ban + vao het. Nhung o day ban muon estimate market value, tat ca nhung gi` market thinks/feels, whatever, ve value cua share deu da duoc reflect trong market share price het roi. A`, con de ti'nh Market value cua share thi phai consider:
- du`ng share price tai thoi diem hay average market price over a period of time (subject to your professional judgement, vi du co' the dung mean value of monthly high & low share price during the fiscal year)
- Share split
- Different classes of share

Preference share, hay bonds ma` ko kiem duoc current price thi` to dung book value thoi. Ban ti'nh PV chi du'ng khi ban co' duoc market rate (market yield-to-maturity), ma` market rate nay ban d-a`o dau ra khi da ko co' current price. => Anyway, not sure ve point nay, cai nay la individual point of view cua to thoi.
 
Sửa lần cuối:
N

NXD

Guest
How it works

Since we are measuring expected cost of new capital, we should use the market values of the components, rather than their book values (which can be significantly different). In addition, other, more "exotic" sources of financing, such as convertible/callable bonds, convertible preferred stock, etc., would normally be included in the formula if they exist in any significant amounts - since the cost of those financing methods is usually different from the plain vanilla bonds and equity due to their extra features.

WACC, is a special way to measure the capital discount of the firms gaining and spending.

Sources of information

How do we find out the values of the components in the formula for WACC? First let us note that the "weight" of a source of financing is simply the market value of that piece divided by the sum of the values of all the pieces. For example, the weight of common equity in the above formula would be determined as follows:

Market value of common equity / (Market value of common equity + Market value of debt + Market value of preferred equity)

So, let us proceed in finding the market values of each source of financing (namely the debt, preferred stock, and common stock).

* The market value for equity for a publicly traded company is simply the price per share multiplied by the number of shares outstanding, and tends to be the easiest component to find.

* The market value of the debt is easily found if the company has publicly traded bonds. Frequently, companies also have a significant amount of bank loans, whose market value is not easily found. However, since the market value of debt tends to be pretty close to the book value (for companies that have not experienced significant changes in credit rating, at least), the book value of debt is usually used in the WACC formula.

* The market value of preferred stock is again usually easily found on the market, and determined by multiplying the cost per share by number of shares outstanding.

Now, let us take care of the costs.

* Preferred equity is equivalent to a perpetuity, where the holder is entitled to fixed payments forever. Thus the cost is determined by dividing the periodic payment by the price of the preferred stock, in percentage terms.

* The cost of common equity is usually determined using the capital asset pricing model (CAPM). (CAPM cũng vất vả đấy)

* The cost of debt is the yield to maturity on the publicly traded bonds of the company. Failing availability of that, the rates of interest charged by the banks on recent loans to the company would also serve as a good cost of debt. Since a corporation normally can write off taxes on the interest it pays on the debt, however, the cost of debt is further reduced by the tax rate that the corporation is subject to. Thus, the cost of debt for a company becomes (YTM on bonds or interest on loans) × (1 − tax rate). In fact, the tax deduction is usually kept in the formula for WACC, rather than being rolled up into cost of debt, as such:

WACC = weight of preferred equity × cost of preferred equity

+ weight of common equity × cost of common equity
+ weight of debt × cost of debt × (1 − tax rate)

And now we are ready to plug all our data into the WACC formula.
 
Sửa lần cuối:
N

NXD

Guest
Debt thi chi lay financial debt thoi (sorry, o cty to ko co' font TV), co`n trade payables, accrual.... ko phai la financial debt, ma` no' thuoc ve net working capital => operating activities roi. Debt voi equity trong cong thuc cua WACC la` thuoc ve financing activities, i.e the sources from which company raises money. WACC la the average cost of company's sources of financing. Cho nen de tinh WACC, debt chi co' interest-bering liabilities ma thoi, bao gom loan (current + non-current), financial lease liabilities & note payables...
Thật ra trong các tài liệu nói về WACC không đề cập cụ thể về vấn đề này, cứ như là ai đụng tới WACC là mặc nhiên hiểu cấu tạo của nó.
Tuy nhiên, trong các định nghĩa về "capital structure" thì thường nói rõ cấu trúc nguồn vốn của một công ty, cụ thể như sau:
Capital Structure:
A mix of a company's long-term debt, specific short-term debt, common equity and preferred equity. The capital structure is how a firm finances its overall operations and growth by using different sources of funds.

Debt comes in the form of bond issues or long-term notes payable, while equity is classified as common stock, preferred stock or retained earnings. Short-term debt such as working capital requirements is also considered to be part of the capital structure.

A company's proportion of short and long-term debt is considered when analyzing capital structure. When people refer to capital structure they are most likely referring to a firm's debt-to-equity ratio, which provides insight into how risky a company is. Usually a company more heavily financed by debt poses greater risk, as this firm is relatively highly levered.
 
Sửa lần cuối:
Jonicute

Jonicute

Guest
21/3/08
495
1
0
Hanoi
Khá nhiều sách vở, forum viết về WACC nhưng có một vài thắc mắc LN vẫn chưa tìm được câu trả lời. Đó là cách tính thực tế và ý nghĩa nhất cho các thành phần trong công thức tính WACC.:eyepop:

1. Tỷ trọng nợ*cost of debt
2. Tỷ trọng preference share*cost of preference share
3. Tỷ trọng common share*cost of common share

Như vậy, trên banlance sheet, việc tính nợ sẽ bao gồm những khoản nào? Common share có nên bao gồm các thành phần khác thuộc chủ sở hữu như thặng dư, quỹ, lợi nhuận giữ lại,...hay ko? Tất cả các khoản này đều được tính theo market value. Vậy việc xác định market value cho chúng cụ thể như thế nào?

Cost of debt và cost of preference share được xác định như thế nào?

Mọi thắc mắc và góp ý về WACC các bạn post cả vào đây nhé! Many thanks!

Hi you all,

Mình vừa theo dõi thảo luận của các bạn về WACC và hiểu được nội dung của nó (nhưng chưa hiểu rõ lắm). Mình cảm thấy hình như các bạn đang cố gắng đi làm rõ bavấn đề:

Vấn đề 1:
Các bộ phận cấu thành trong WACC gồm những gì?

Vấn đề 2: Nên xác định chi phí của các bộ phận cấu thành trong WACC như thế nào?

Vấn đề 3: Nên dùng thị giá (MV) hay giá trị sổ sách (BV) của các bộ phận cấu thành

Nhưng mà theo dõi thảo luận của các bạn cảm thấy có gì đó bị loạn ý. Mình thử tóm tắt lại cách hiểu của mình (sau khi đọc xong thảo luận của các bạn) và muốn nhờ các bạn giải thích giúp một số câu hỏi của mình.

(A) HIỂU CỦA MÌNH XOAY QUANH WACC

* Các bộ phận cấu thành: gồm 3 bộ phận

+ Nợ: là các khoản nợ tài chính- nghĩa là các khoản nợ phải chịu chi phí lãi vay

+ Vốn cổ phần phổ thông

+ Vốn cổ phần ưu đãi

* Chi phí của các bộ phận cấu thành trong WACC:

+ Chi phí nợ vay: các bạn đang dùng YTM (như NXD)

+ Chi phí vốn cổ phần phổ thông: chưa thấy ai nói hoặc mình chưa đọc kỹ hết

+ Chi phí vốn cổ phần ưu đãi: NXD có nói "nó" bằng "Pre. Div/M.Price of Pre.Share"

* Cách xác định BV và MV, lựa chọn BV hay MV trong công thức

(B) CÂU HỎI MÌNH THẮC MẮC

* Ý nghĩa của việc tính WACC là gì? Mục đích của WACC là gì? Nó áp dụng cho trường hợp nào?

* Các bộ phận cấu thành:

+ Nợ: có bao gồm nợ ngắn hạn trong đó không? Hay chỉ có nợ dài hạn? Trong nợ ngắn hạn còn có một bộ phận là "nợ dài hạn tới hạn trả", vậy xử lý cái đó như thế nào?

Nợ (tiếng Anh là "Debt") hay trách nhiệm nợ (tiếng Anh là "liabilities") mới là từ dùng chính xác khi các bạn đang đề cập ở trên? Vì mình thấy NXD sử dụng "liability" còn Lan-Giao lại nói nợ tài chính, tức là Lan-Giao đang nói đến "debt".

+ Vốn cổ đông phổ thông: thế lợi nhuận giữ lại "retained earnings" có phải là vốn cổ đông phổ thông không nếu trường hợp năm sau doanh nghiệp phát hành thêm dưới dạng chuyển phần "retained earnings" này thành vốn cổ đông? Khi đó, chi phí lợi nhuận giữ lại có phải chính là chi phí vồn cổ đông phổ thông không? Hay nó là chi phí nợ vay? Vì thực tế, lợi nhuận giữ lại có thể hiểu là khoản vay của doanh nghiệp đối với cổ đông (nếu ko có "retained earning" thì doanh nghiệp có thể phải vay nợ từ tổ chức tài chính để duy trì hoạt động kinh doanh của mình).


* Giá trị sổ sách (BV) hay thị giá (MV)?

Nếu tính nợ theo BV thì có nên tính cổ phiếu phổ thông và ưu đãi theo BV không? Cần có gì thống nhất nếu đã BV thì BV hết, nếu MV thì MV hết chứ?

Discuss giúp các câu hỏi của mình nhé! Thanks all!
 
N

NXD

Guest
Ngoài ra, khi tính chỉ số Debt/Equity Ratio hay Debt-To-Capital Ratio người ta thường dùng total liabilities
Debt/Equity Ratio = total liabilities/ shareholders' equity
A measure of a company's financial leverage calculated by dividing its total liabilities by stockholders' equity. It indicates what proportion of equity and debt the company is using to finance its assets.

Note: Sometimes only interest-bearing, long-term debt is used instead of total liabilities in the calculation.
Debt-To-Capital Ratio
A measurement of a company's financial leverage, calculated as the company's debt divided by its total capital. Debt includes all short-term and long-term obligations. Total capital includes the company's debt and shareholders' equity, which includes common stock, preferred stock, minority interest and net debt.

Calculated as:
Debt-To-Capital Ratio=Debt/(shareholders' equity+debts)


Với những dữ liệu và hướng suy luận như vậy mỗi chuyên gia phân tích có thể tự đưa ra quyết định về cách tính WACC cho riêng mình! Miễn là phải thuyết minh đầy đủ cho ngừoi đọc hiểu
 
N

NXD

Guest
(B) CÂU HỎI MÌNH THẮC MẮC

* Ý nghĩa của việc tính WACC là gì? Mục đích của WACC là gì? Nó áp dụng cho trường hợp nào?
Trả lời:
WACC là viết tắt của Weighted Average Cost Of Capital
Với định nghĩa sau:
A firm's WACC is the overall required return on the firm as a whole and, as such, it is often used internally by company directors to determine the economic feasibility of expansionary opportunities and mergers. It is the appropriate discount rate to use for cash flows with risk that is similar to that of the overall firm.
Còn các câu hỏi khác của Joni-cu-tè thì mọi người đang thảo luận, chưa dám trả lời.
 
N

NXD

Guest
* Giá trị sổ sách (BV) hay thị giá (MV)?

Nếu tính nợ theo BV thì có nên tính cổ phiếu phổ thông và ưu đãi theo BV không? Cần có gì thống nhất nếu đã BV thì BV hết, nếu MV thì MV hết chứ?

Khi tính WACC phải dùng MV cho mọi cấu thành vốn. Khi nợ buộc phải dùng BV tức là người ta đang quy ước MV bằng BV.
Trường hợp đó cũng bình thường thôi.
 
N

NXD

Guest
Mẫu số của cost of debt và cost of preference share như thế tạm ổn :D. Còn tử số của chúng thì thế nào
ý bác là sao?


Common share thì kiếm share price * number of shares.
Như vậy theo Lan-Giao, sẽ ko cộng thêm các yếu tố thuộc shareholder như thặng dự, lợi nhuận giữ lại,...Như thế có bị bỏ sót ko khi ko tính cost cho các thành phần này? hay tách nó ra thành phần khác với cost khác cost of common share?
Vì mình đang tính Market value nên chỉ cần nhân share market price * number of shares là đã bao hàm hết cái giá trị thị trường của equity rồi (bao gồm cả retains earnings)
 
N

NXD

Guest
Hi you all,


+ Vốn cổ đông phổ thông: thế lợi nhuận giữ lại "retained earnings" có phải là vốn cổ đông phổ thông không nếu trường hợp năm sau doanh nghiệp phát hành thêm dưới dạng chuyển phần "retained earnings" này thành vốn cổ đông? Khi đó, chi phí lợi nhuận giữ lại có phải chính là chi phí vồn cổ đông phổ thông không? Hay nó là chi phí nợ vay? Vì thực tế, lợi nhuận giữ lại có thể hiểu là khoản vay của doanh nghiệp đối với cổ đông (nếu ko có "retained earning" thì doanh nghiệp có thể phải vay nợ từ tổ chức tài chính để duy trì hoạt động kinh doanh của mình).


Discuss giúp các câu hỏi của mình nhé! Thanks all!

Riêng cái cost of equity lại lòi ra thêm một WACE nữa: Weighted Average Cost of Equity - WACE
WACE là bình quân trọng số cost của các cấu thành nên equity (retained earnings, new common stock, and preferred stock)

Ví dụ:
Lets assume we have already done this and the cost of common stock, preferred stock and retained earnings are 24%, 10% and 20% respectively.
Now, you must calculate the portion of total equity that is occupied by each form of equity. Again, lets assume this is 50%, 25% and 25%, for common stock, preferred stock and retained earnings respectively.
Finally, you multiply the cost of each form of equity by its respective portion of total equity and sum of the values - which results in the WACE. Our example results in a WACE of 19.5%.

WACE = (.24*.50) + (.10*.25) + (.20*.25) = 0.195 or 19.5%

Bonus:
Cost of retained earnings: The residual of an entity's earnings over expenditures, including taxes and dividends, that are reinvested in its business. The cost of these funds is always lower than the cost of new equity capital, due to taxes and transactions costs. Therefore, the cost of retained earnings is the yield that retained earnings accrue upon reinvestment.
 
L

lannhu

It's me!
14/10/04
1,372
2
0
44
~S~
Interest rates -
10% nay moi phan anh du'ng tinh hinh khoan vay co`n chua tra cua cty theo market. De estimate market value cua khoan vay, ban phai co' duoc market interest rate cua 1 khoan vay tuong tu cua 1 cong ty na`y, hoac cua 1 cty kha'c co' credit risk tuong tu.

Ca'c phan nhu ban no'i la` thuoc ve book value thoi, neu ban ti'nh equity - book value thi ban + vao het. Nhung o day ban muon estimate market value, tat ca nhung gi` market thinks/feels, whatever, ve value cua share deu da duoc reflect trong market share price het roi.
Okie, tớ tâm đắc với ý tưởng này của Lan-Giao!:thanx:

Debt thi chi lay financial debt thoi (sorry, o cty to ko co' font TV), co`n trade payables, accrual.... ko phai la financial debt, ma` no' thuoc ve net working capital => operating activities roi. Debt voi equity trong cong thuc cua WACC la` thuoc ve financing activities, i.e the sources from which company raises money. WACC la the average cost of company's sources of financing. Cho nen de tinh WACC, debt chi co' interest-bering liabilities ma thoi, bao gom loan (current + non-current), financial lease liabilities & note payables...
Nếu loại trừ các khoản thuộc net working cap thì cả short-term debt cũng bị loại. Xét cho cùng thì trade payable nó cũng tương tự như debt. Nếu cty không chiếm dụng vốn của khách hàng thì cũng dùng debt để tài trợ thay thế. Vả lại, trade payable ko phải lúc nào cũng nằm ở current lia, nếu >1 năm.

Tớ mới phát hiện ra trong chapter 19, principles of cor. finance, 7th Edition viết nhiều ý tưởng khá hay về việc lựa chọn thành phần nào nên cho vào debt để tính cũng như cách lấy các cost of debt thay thế nếu debt của cty không public trading. Các bạn tham khảo nhé!
 
L

lannhu

It's me!
14/10/04
1,372
2
0
44
~S~
@NXD: Vấn đề tử số, mẫu số em hỏi lúc đang rối, giờ thì clear rồi. Tks bác nhé!

Còn "cost of retained earnings", theo bác khi nào và trong trường hợp nào thì tính đến thành phần này?
 
L

Lan-Giao

Guest
8/6/04
113
2
0
43
HCMC
Nhìn nhức mắt quá, tớ không đọc hết, trả lời mấy câu ngắn ngắn của Joni thôi:
* Ý nghĩa của việc tính WACC là gì? Mục đích của WACC là gì? Nó áp dụng cho trường hợp nào?

Tính WACC là tính chi phí vốn của cty, nói nôm na là cứ 1 đồng cty huy động vốn được(từ share, đi vay hay issue bond...) thì công ty phải trả bao nhiêu đồng chi phí vốn => công ty phải hoạt động như thế nào để 1 đồng vốn này phải tạo ra được lợi nhuận ít nhất cũng phải = WACC để trả chi phí vốn => WACC là minimum expected return rate của công ty.
WACC được dùng làm discount rate để định giá cty.
Về mặt kế toán, WACC có thể dùng làm discount rate để test impairment nữa :D.

+ Nợ: có bao gồm nợ ngắn hạn trong đó không? Hay chỉ có nợ dài hạn? Trong nợ ngắn hạn còn có một bộ phận là "nợ dài hạn tới hạn trả", vậy xử lý cái đó như thế nào?
Interest-bearing liabilities, bao gồm cả short-term, current portion of long-term & long-term.

Nợ (tiếng Anh là "Debt") hay trách nhiệm nợ (tiếng Anh là "liabilities") mới là từ dùng chính xác khi các bạn đang đề cập ở trên? Vì mình thấy NXD sử dụng "liability" còn Lan-Giao lại nói nợ tài chính, tức là Lan-Giao đang nói đến "debt".

Công thức WACC là debt, chứ không phải liabilities.

* Giá trị sổ sách (BV) hay thị giá (MV)?

Nếu tính nợ theo BV thì có nên tính cổ phiếu phổ thông và ưu đãi theo BV không? Cần có gì thống nhất nếu đã BV thì BV hết, nếu MV thì MV hết chứ?

Lý thuyết là market value, nhưng trong trường hợp ko có market value, mà financing cost cho item đó wa các năm được coi như là không có thay đổi gì mấy thì coi nhu market value = book value, lấy book value.
 
Sửa lần cuối:
L

Lan-Giao

Guest
8/6/04
113
2
0
43
HCMC
To lannhu: net working capital trong lĩnh vực tớ làm định nghĩa là current asset (ko tính cash) - current liabilities nhưng chỉ lấy các item thuộc về operating activities thôi, ie, ko co' short-term debt, bởi vì nó là source of funding, không liên quan tới operating activities. Sorry, tớ quen dùng thế nên cứ nói thế mà ko đưa ra định nghĩa rõ ràng, làm lannhu hiểu nhầm.

Trade payable đồng ý là do cty chiếm dụng vốn của suppliers, nhưng đồng thời công ty cũng bị customer chiếm dụng vốn qua trade receivables. Cái này là normal operation thôi. HƠn nữa, trade payable không trả lãi => đâu có financing cost.
 
Sửa lần cuối:

Xem nhiều