T
Ðề: Đánh giá chênh lệch tỉ giá.
Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ đánh giá vào cuối năm, hiện tại đang áp dụng Thông tư 201/2009/TT_BTC ngày 15/10/2009, theo thông tư này thi đánh giá chênh lệch cuối năm với các khoản mục có gốc ngoại tệ như sau:
Lãi chênh lệch tỷ gía hối đoái do đánh giá lại cuối kỳ các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Sau khi bù trừ):
1) Nợ ngắn hạn (< = 1 năm), tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển:
+ Không hạch toán vào Thu nhập.
+ Để số dư trên Báo cáo tài chính, đầu năm sau ghi bút toán ngược để xóa số dư.
2) Nợ dài hạn (>1 năm) bao gồm phải thu và phải trả:
+ Hạch toán vào Thu nhập tài chính trong năm và được tính vào thu nhập khi tính thuế TNDN.
Lỗ chênh lệch tỷ gía hối đoái do đánh giá lại cuối kỳ các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Sau khi bù trừ):
1) Nợ ngắn hạn (< = 1 năm), tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển:
+ Không hạch toán vào Chi phí.
+ Để số dư trên Báo cáo tài chính, đầu năm sau ghi bút toán ngược để xóa số dư.
2) Nợ dài hạn (>1 năm) bao gồm phải thu và phải trả:
+ Hạch toán vào Chi phí tài chính trong năm và được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN.
+ Nếu hạch toán CLTG vào chi phí làm cho KQKD của Công ty bị lỗ thì có thể phân bổ (không quá 5 năm) cho năm sau để Công ty không bị lỗ nhưng mức hạch toán vào chi phí ít nhất cũng phải bằng CLTG của số dư ngoại tệ dài hạn phải trả trong năm đó.
Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ đánh giá vào cuối năm, hiện tại đang áp dụng Thông tư 201/2009/TT_BTC ngày 15/10/2009, theo thông tư này thi đánh giá chênh lệch cuối năm với các khoản mục có gốc ngoại tệ như sau:
Lãi chênh lệch tỷ gía hối đoái do đánh giá lại cuối kỳ các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Sau khi bù trừ):
1) Nợ ngắn hạn (< = 1 năm), tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển:
+ Không hạch toán vào Thu nhập.
+ Để số dư trên Báo cáo tài chính, đầu năm sau ghi bút toán ngược để xóa số dư.
2) Nợ dài hạn (>1 năm) bao gồm phải thu và phải trả:
+ Hạch toán vào Thu nhập tài chính trong năm và được tính vào thu nhập khi tính thuế TNDN.
Lỗ chênh lệch tỷ gía hối đoái do đánh giá lại cuối kỳ các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Sau khi bù trừ):
1) Nợ ngắn hạn (< = 1 năm), tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển:
+ Không hạch toán vào Chi phí.
+ Để số dư trên Báo cáo tài chính, đầu năm sau ghi bút toán ngược để xóa số dư.
2) Nợ dài hạn (>1 năm) bao gồm phải thu và phải trả:
+ Hạch toán vào Chi phí tài chính trong năm và được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN.
+ Nếu hạch toán CLTG vào chi phí làm cho KQKD của Công ty bị lỗ thì có thể phân bổ (không quá 5 năm) cho năm sau để Công ty không bị lỗ nhưng mức hạch toán vào chi phí ít nhất cũng phải bằng CLTG của số dư ngoại tệ dài hạn phải trả trong năm đó.