CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC THUẾ SỐ 508/TCT/TNCN NGÀY 17 THÁNG 02 NĂM 2005
VỀ VIỆC QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN NĂM 2004
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Pháp lệnh số 14/2004/PL-UBTVQH ngày 24/3/2004 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và các văn bản hướng dẫn thực hiện có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2004. Để thực hiện thống nhất Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, Tổng cục thuế hướng dẫn cụ thể một số điểm về quyết toán thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (thuế TNCN) năm 2004 như sau:
1. Cấp mã số thuế cá nhân:
Đối với cá nhân đã đăng ký và được cấp mã số thuế ở Cục thuế địa phương (ví dụ Cục thuế TP. HCM), cuối năm quyết toán thuế tại Cục thuế địa phương khác (ví dụ Cục thuế TP. Hà nội) thì cá nhân phải đăng ký khai báo bổ sung theo mẫu 08-MST quy định tại Thông tư số 80/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định số 75/1998/QĐ-TTg ngày 4/4/1998 của Thủ tướng Chính phủ quy định về mã số đối tượng nộp thuế.
2. Thu nhập chịu thuế:
2.1. Xác định thu nhập chịu thuế và áp dụng biểu thuế
Thu nhập thường xuyên chịu thuế năm 2004 được xác định: lấy tổng thu nhập chịu thuế cả năm chia cho 12 tháng để tính thu nhập chịu thuế bình quân tháng:
- Thu nhập của 6 tháng đầu năm áp dụng thuế suất theo biểu thuế luỹ tiến từng phần đối với thu nhập thường xuyên quy định tại Thông tư số 05/2002/TT-BTC ngày 17/01/2002 của Bộ Tài chính.
- Thu nhập của 6 tháng cuối năm áp dụng thuế suất theo biểu thuế luỹ tiến từng phần đối với thu nhập thường xuyên quy định tại Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính.
2.2. Thu nhập chịu thuế đối với khoản tiền nhà được chi trả hộ
Tiền nhà 6 tháng đầu năm tính theo số thực tế chi trả hộ nhưng không vượt quá 15% thu nhập từ tiền lương, tiền công; 6 tháng cuối năm tính theo số thực tế chi trả hộ nhưng không vượt qúa 15% tổng thu nhập chịu thuế. Sau đó, được tổng hợp vào thu nhập chịu thuế năm 2004 để xác định thu nhập chịu thuế bình quân tháng.