
Thuế hàng chuyển đổi mục đích sử dụng – Đối với trường hợp hàng hoá được miễn thuế, lưu tại Việt Nam trên 05 năm, sau đó thay đổi mục đích sử dụng thì, theo Tổng cục Hải quan, hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng được miễn thuế, tạm miễn thuế, đã đưa vào sử dụng tại Việt Nam, sau đó được phép chuyển nhượng hoặc thay đổi mục đích sử dụng được miễn thuế, tạm miễn thuế trước đây sẽ phải nộp thuế, giá tính thuế nhập khẩu theo qui định của Bộ Tài chính. (Theo Công văn số 3012/TCHQ-KTTT ngày 29/7/2005).
Thời hạn tính phạt chậm nộp – Đối với hàng hoá tiêu dùng, phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng hoá. Trường hợp đối tượng nộp thuế có sự bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo về số thuế phải nộp từ cơ quan Hải quan.
Căn cứ vào giấy bảo lãnh, cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu ra thông báo thời hạn nộp thuế là 30 ngày cho đối tượng nộp thuế, tương ứng với số tiền thuế đã được bảo lãnh. Quá thời hạn nộp thuế mà đối tượng nộp thuế chưa nộp thuế theo qui định, thì cơ quan Hải quan sẽ đề nghị đứng ra tổ chức bảo lãnh nộp số tiền thuế vào ngân sách Nhà nước thay cho đối tượng được bảo lãnh; đồng thời tổ chức đứng ra bảo lãnh phải nộp tiền phạt chậm nộp thuế. (Theo Công văn số 3007/TCHQ-KTTT ngày 28/7/2005).
Hoàn thuế xuất khẩu – Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì, một trong chứng từ doanh nghiệp phải nộp khi xem xét hoàn thuế nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu là tờ khai xuất khẩu hàng hoá.
Nếu doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu mở tờ khai theo loại hình kinh doanh sau khi đưa vào sản xuất và tìm được thị trường xuất khẩu, đã thực hiện xuất khẩu sản phẩm. Khi xuất khẩu mở tờ khai theo loại hình sản xuất xuất khẩu, có đăng ký định mức với cơ quan hải quan trước khi xuất khẩu sản phẩm, và cơ quan hải quan có đầy đủ căn cứ xác định số sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu đăng ký theo loại hình kinh doanh, thì được xem xét hoàn thuế nguyên liệu nhập khẩu tương ứng với sản phẩm xuất khẩu. (Theo Công văn số 2994 TCHQ/KTTT ngày 28/7/2005).
Thuế thuê nhà của doanh nghiệp chế xuất – Các loại hàng hoá, dịch vụ bán cho doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, như: bảo hiểm, ngân hàng, bưu chính viễn thông, tư vấn, kiểm toán/ kế toán, vận tải/ bốc xếp, cho thuê nhà/ văn phòng/ kho bãi, hàng hoá dịch vụ cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng của cá nhân người lao động, xăng dầu bán cho phương tiện vận tải, không được coi là xuất khẩu để áp dụng thuế suất 0%, mà phải chịu thuế suất thuế GTGT theo thuế suất qui định như đối với hàng hoá tiêu dùng tại Việt Nam.
Theo đó, nếu một doanh nghiệp thuê một số căn hộ cho nhân viên của đơn vị mình, thì đó là dịch vụ cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng cá nhân người lao động nên sẽ chịu thuế suất như đối với hàng hoá tiêu dùng tại Việt Nam. (Theo Công văn số 2488/TCT-ĐTNN ngày 27/7/2005).
Thuế TNCN – (i) Trường hợp người lao động làm việc trong năm tài chính nhưng đến thời điểm được nhận tiền lương, tiền thưởng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức… thì việc kê khai và nộp thuế TNCN được thực hiện thông qua đơn vị cũ. Do đó, thu nhập chịu thuế của người lao động gồm tiền lương, tiền thưởng do đơn vị này chi trả và tiền lương nghỉ hưu của người lao động nhận từ cơ quan BHXH. Đơn vị thực hiện việc kê khai, nộp thuế cho cá nhân này như CBNV của đơn vị mình. (Theo Công văn số 2482/TCT-TNCN ngày 26/7/2005).
(ii) Trong trường hợp, một Công ty bảo hiểm ký hợp đồng với tổng đại lý bảo hiểm là cá nhân, không có đăng ký kinh doanh và dưới tổng đại lý có các đại lý con, thì khi chi trả thu nhập cho tổng đại lý, Công ty bảo hiểm có trách nhiệm khấu trừ 10% thuế TNCN trên tổng thu nhập và cấp Chứng từ khấu trừ thuế cho tổng đại lý và các đại lý con trên cơ sở kê khai danh sách, thu nhập được chi trả cho từng đại lý con. (Theo Công văn số 2481 TCT/TNCN ngày 26/7/2005).
(iii) Về thuế TNCN đối với quyền mua cổ phiếu thì, trường hợp công ty ở nước ngoài cấp cho các nhân viên làm việc tại công ty Việt Nam quyền mua cổ phiếu không dùng tiền mặt tại thị trường chứng khoán nước ngoài thì, các khoản thu nhập pháp sinh từ việc thực hiện quyền mua cổ phiếu sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của các nhân viên của công ty ở Việt Nam. (Theo Công văn số 2469/TCT-TNCN ngày 26/7/2005).
Thuế hoạt động xây dựng, lắp đặt - Từ ngày 01/01/2004, theo qui định của Bộ Tài chính thì, các hợp đồng xây dựng, lắp đặt theo hình thức có bao thầu hoặc không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, đều áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%. Giá tính thuế GTGT đối với trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu là giá xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, thiết bị chưa có thuế GTGT.
Vì vậy, thuế suất của hoạt động xây dựng, lắp đặt trong trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu không phụ thuộc vào mức thuế suất của nguyên vật liệu, thiết bị lắp đặt. (Theo Công văn số 2478/TCT-DNNN ngày 26/7/2005).
Thuế hàng lưu chuyển nội bộ - Các cơ sở sản xuất, kinh doanh xuất điều chuyển hàng hoá cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc – chi nhánh, cửa hàng, ở khác địa phương để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất trả hàng từ đơn vị hạch toán phụ thuộc về cơ sở kinh doanh; xuất hàng hoá cho các cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, thì, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể sử dụng hoá đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập; hoặc sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ/ phiếu xuất hàng gửi bán đại lý kèm theo lệnh điều chuyển nội bộ. (Theo Công văn số 2472/TCT-DNNN ngày 26/7/2005).
Thời hạn tính phạt chậm nộp – Đối với hàng hoá tiêu dùng, phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng hoá. Trường hợp đối tượng nộp thuế có sự bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo về số thuế phải nộp từ cơ quan Hải quan.
Căn cứ vào giấy bảo lãnh, cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu ra thông báo thời hạn nộp thuế là 30 ngày cho đối tượng nộp thuế, tương ứng với số tiền thuế đã được bảo lãnh. Quá thời hạn nộp thuế mà đối tượng nộp thuế chưa nộp thuế theo qui định, thì cơ quan Hải quan sẽ đề nghị đứng ra tổ chức bảo lãnh nộp số tiền thuế vào ngân sách Nhà nước thay cho đối tượng được bảo lãnh; đồng thời tổ chức đứng ra bảo lãnh phải nộp tiền phạt chậm nộp thuế. (Theo Công văn số 3007/TCHQ-KTTT ngày 28/7/2005).
Hoàn thuế xuất khẩu – Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì, một trong chứng từ doanh nghiệp phải nộp khi xem xét hoàn thuế nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu là tờ khai xuất khẩu hàng hoá.
Nếu doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu mở tờ khai theo loại hình kinh doanh sau khi đưa vào sản xuất và tìm được thị trường xuất khẩu, đã thực hiện xuất khẩu sản phẩm. Khi xuất khẩu mở tờ khai theo loại hình sản xuất xuất khẩu, có đăng ký định mức với cơ quan hải quan trước khi xuất khẩu sản phẩm, và cơ quan hải quan có đầy đủ căn cứ xác định số sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu đăng ký theo loại hình kinh doanh, thì được xem xét hoàn thuế nguyên liệu nhập khẩu tương ứng với sản phẩm xuất khẩu. (Theo Công văn số 2994 TCHQ/KTTT ngày 28/7/2005).
Thuế thuê nhà của doanh nghiệp chế xuất – Các loại hàng hoá, dịch vụ bán cho doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, như: bảo hiểm, ngân hàng, bưu chính viễn thông, tư vấn, kiểm toán/ kế toán, vận tải/ bốc xếp, cho thuê nhà/ văn phòng/ kho bãi, hàng hoá dịch vụ cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng của cá nhân người lao động, xăng dầu bán cho phương tiện vận tải, không được coi là xuất khẩu để áp dụng thuế suất 0%, mà phải chịu thuế suất thuế GTGT theo thuế suất qui định như đối với hàng hoá tiêu dùng tại Việt Nam.
Theo đó, nếu một doanh nghiệp thuê một số căn hộ cho nhân viên của đơn vị mình, thì đó là dịch vụ cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng cá nhân người lao động nên sẽ chịu thuế suất như đối với hàng hoá tiêu dùng tại Việt Nam. (Theo Công văn số 2488/TCT-ĐTNN ngày 27/7/2005).
Thuế TNCN – (i) Trường hợp người lao động làm việc trong năm tài chính nhưng đến thời điểm được nhận tiền lương, tiền thưởng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức… thì việc kê khai và nộp thuế TNCN được thực hiện thông qua đơn vị cũ. Do đó, thu nhập chịu thuế của người lao động gồm tiền lương, tiền thưởng do đơn vị này chi trả và tiền lương nghỉ hưu của người lao động nhận từ cơ quan BHXH. Đơn vị thực hiện việc kê khai, nộp thuế cho cá nhân này như CBNV của đơn vị mình. (Theo Công văn số 2482/TCT-TNCN ngày 26/7/2005).
(ii) Trong trường hợp, một Công ty bảo hiểm ký hợp đồng với tổng đại lý bảo hiểm là cá nhân, không có đăng ký kinh doanh và dưới tổng đại lý có các đại lý con, thì khi chi trả thu nhập cho tổng đại lý, Công ty bảo hiểm có trách nhiệm khấu trừ 10% thuế TNCN trên tổng thu nhập và cấp Chứng từ khấu trừ thuế cho tổng đại lý và các đại lý con trên cơ sở kê khai danh sách, thu nhập được chi trả cho từng đại lý con. (Theo Công văn số 2481 TCT/TNCN ngày 26/7/2005).
(iii) Về thuế TNCN đối với quyền mua cổ phiếu thì, trường hợp công ty ở nước ngoài cấp cho các nhân viên làm việc tại công ty Việt Nam quyền mua cổ phiếu không dùng tiền mặt tại thị trường chứng khoán nước ngoài thì, các khoản thu nhập pháp sinh từ việc thực hiện quyền mua cổ phiếu sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của các nhân viên của công ty ở Việt Nam. (Theo Công văn số 2469/TCT-TNCN ngày 26/7/2005).
Thuế hoạt động xây dựng, lắp đặt - Từ ngày 01/01/2004, theo qui định của Bộ Tài chính thì, các hợp đồng xây dựng, lắp đặt theo hình thức có bao thầu hoặc không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, đều áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%. Giá tính thuế GTGT đối với trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu là giá xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, thiết bị chưa có thuế GTGT.
Vì vậy, thuế suất của hoạt động xây dựng, lắp đặt trong trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu không phụ thuộc vào mức thuế suất của nguyên vật liệu, thiết bị lắp đặt. (Theo Công văn số 2478/TCT-DNNN ngày 26/7/2005).
Thuế hàng lưu chuyển nội bộ - Các cơ sở sản xuất, kinh doanh xuất điều chuyển hàng hoá cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc – chi nhánh, cửa hàng, ở khác địa phương để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất trả hàng từ đơn vị hạch toán phụ thuộc về cơ sở kinh doanh; xuất hàng hoá cho các cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, thì, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể sử dụng hoá đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập; hoặc sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ/ phiếu xuất hàng gửi bán đại lý kèm theo lệnh điều chuyển nội bộ. (Theo Công văn số 2472/TCT-DNNN ngày 26/7/2005).
Sửa lần cuối: