Bạn ac116 bạn cho mình hỏi với : trong các câu hỏi về thuế GTGT phần soạn sườn học bài của bạn, có 3 câu hỏi mình không biết trả lời bạn giúp mình nha ^^
1. Đối tượng áp dụng thuế GTGT? ( đối tượng áp dụng có phải là phần người nộp thuế k bạn ? )
2. Bản chất thuế GTGT ?
3. Tại sao phải hoàn thuế GTGT khi thuế đầu ra nhỏ hơn thuế đầu vào dc khấu trừ ?
Nhờ bạn giải thích dùm nha, thank bạn.
Về câu hỏi : Cho biết ưu điểm của thuế GTGT so với thuế Doanh thu ?
Mình có thu thập dc 2 câu trả lời, bạn xem dùm câu nào đúng nhất nhé .
Câu 1.
1. Nhà nước thu tiền ngay, cứ có hóa đơn là tính tới... bụp bụp, trong khi thuế TNDN chỉ tạm nộp, cuối năm báo lỗ là chuyển sang năm sau...
2. Nhà nước thu trược tiếp theo áp mức thuế cho từng mặt hàng, ko hồi hộp chờ đợi từng quý lên nộp Thuế TNDN, mà thường Thuế TNDN ko ổn định, đôi khi Doanh thu cao, vẫn lỗ hay lời ít thu ko sướng....
3. tới ngày 20 của mỗi tháng, có phát sinh Thuế GTGT mà ko đóng là bắt đầu bị tính phạt.... hiii
Đường nào, DN cũng bị thiệt
Câu trả lời khác :
Đầu tiên, nêu lên dịnh nghĩa về thuế GTGT và TDT.
-Thuế GTGT là loại thuế gián thu được thu ngày twf khâu phát sinh (ngày từ nơi sản xuất hay nhập khẩu). Trong qua trình lưu thông hàng hóa, phát sinh giá trị ở đâu sẽ thu ngày tại đó (thể hiện qua hóa đơn).
-Thuế DT là loại thuế trực thu, thu trực tiếp dựa trên cơ sở thu nhập cụ thể cúa từng doanh nghiệp trong từng tháng, từng quý, từng năm...
Qua các định nghĩa trên, có thể thấy mỗi loại hình, (hình thái của thuế), đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng.
Thuế GTGT có đặc điểm là tận thu ngày từ đầu đến khâu cuối cùng trong qua trình lưu thông hàng hóa. Nhược điểm là tính thoái thu. Có thể hạch toán âm.
Thuế DT có ưu điểm là doanh nghiệp sinh lợi cáng nhiều sẽ đóng góp cho ngân sách càng nhiều. Tuy nhiên đây cung là nhược điểm. "Là cơ hội" để doanh nghiệp "cố tình" tạo ra nhiều chi phí nhằm làm giảm lợi nhuận thưc tế để nộp ngân sách ít.
Mình post lên trả lời nhưng phần trả lời này là bài soạn của người thi năm rồi, nên mình không đảm bảo chính xác nhe! Đối tượng chịu thuế: Thuế GTGT là thuế tình trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Đối tượng chịu thuế là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế GTGT, trừ các đối tượng không chịu thuế theo quy định của luật thuế GTGT.
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh), và tổ chức, cá nhân nhập khẩn hàng hóa chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu).
Bản chất thuế GTGT: xét về bản chất thuế GTGT là loại thuế gián thu do người tiêu dùng chịu, doanh nghiệp chỉ là người thu hộ cho Nhà nước và có trách nhiệm nộp vào NSNN theo luật định.
Bản chất thuế GTGT là một sắc thuế tiên tiến, hiện đại, rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện. Việc Quốc hội ban hành luật thuế GTGT đã tạo ra những thuận lợi trong việc quản lý thu thuế, chuyển từ cách thức quản lý mang tính áp đặt sang cơ chế doanh nghiệp tự kê khai, tự nộp và tuân thủ các qui định tại luật thuế và pháp lệnh thuế, phù hợp với xu thế cải cách hành chính nhà nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Còn thuế doanh thu mình nghĩ là không cho đâu nhưng cũng post lên cho bạn tham khảo: Ưu điểm của thuế GTGT so với thuế doanh thu: Thuế GTGT là loại thuế gián thu được thu từ khâu phát sinh (ngay từ nơi sản xuất hay nhập khẩu). Trong quá trình lưu thông hàng hóa, dịch vụ, phát sinh giá trị ở đâu sẽ thu ngay tại đó (thể hiện qua hóa đơn)
Thuế DT là loại thuế trực thu, thu trực tiếp dựa trên cơ sở thu nhập cụ thể của từng doanh nghiệp trong từng tháng, quý, năm …
Qua các định nghĩa trên, có thể thấy mỗi loại hình (hình thái của thuế) đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng.
Thuế GTGT có đặc điểm là tận thu ngay từ đầu đến khâu cuối cùng trong quá trình lưu thông hàng hóa. Nhược điểm là tính thoái thu. Có thể hạch toán âm.
Thuế dt có ưu điểm là doanh nghiệp sinh lợi càng nhiều sẽ đóng góp cho ngân sách càng nhiều. Tuy nhiên đây cũng là nhược điểm. “Là cơ hội” để doanh nghiệp “cố tình” tạo ra nhiều chi phí nhằm làm giảm lợi nhuận thực tế để nộp ngân sách ít
Nếu đánh thuế trên doanh thu thì sẽ gây ra tình trạng đánh thuế trùng, và thuế VAT ra đời chính là để khắc phục nhược điểm này.
VD: nếu tôi bán 1 cái áo 100.000đ thuế 10%, vậy tôi phải nộp thuế 10.000đ, với giá vải là 50.000đ
Người bán vải lúc bán vải cho tôi thì họ bị đánh thuế 5.000đ trên miếng vải bán cho tôi, do doanh thu họ có được là 50.000d tiền bán vải
Vậy suy ra nhà nước thu được 15.000đ trên sản phẩm là cái áo. Nói cách khác là người bán áo đã bị nộp dư thuế thêm 5.000đ
Và thuế VAT ra đời, nó tính theo nguyên tắc khấu trừ thuế, tức là thuế đầu ra (10.000đ, tiền bán áo) trừ thuế đầu vào (5.000đ, tiền mua vải). Vậy người bán áo chỉ phải nộp thuế 5.000đ, thực tế thì thuế này do người tiêu dùng nộp chứ doanh nghiệp cũng chẳng có nộp xu nào cả (họ tính 10% trên giá bán)
Ưu điểm của thuế GTGT, hay gọi là VAT là ở chổ thuế này di chuyển từ người mua này sang người mua khác làm cho giá của hàng tăng theo số lần bán. VAT vì thế kìm hãm mua đi bán lại nhiều lần (tăng giá trị thị trường không chấp nhận)
VAT khuyến khích xuất khẩu nên hàng hóa xuất khẩu đều được hưởng thuế suất 0%, nghĩa là toàn thuế thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu đều được khấu trừ, hoàn thuế. Tuy nhiên, nó cũng dể bị người ta lợi dụng kiếm tiền tỷ qua những vụ dựng hồ sơ xuất khẩu hàng hóa. Hồ sơ xuất khẩu có ba bên liên đới thông đồng nhau – DN xuất khẩu – DN bán hóa đơn – hải quan như trường hợp hàng nông lâm thủy sản xuất khẩu qua biên giới đất liền trước đây.
Thuế doanh thu, cũng có lợi nhưng không khuyến khích được xuất khẩu.
Tại sao phải hoàn thuế GTGT khi thuế GTGT đầu ra nhỏ hơn đầu vào được khấu trừ: Hoàn thuế là nguyên lý tất yếu của thuế GTGT khi số thuế đầu vào mà doanh nghiệp đã trả lớn hơn số thuế đầu ra mà doanh nghiệp đã nộp nsnn. Thông thường, trong một kỳ tính thuế cơ sở kinh doanh có thuế GTGT đầu vào lớn hơn thuế GTGT đầu ra, do một số nguyên nhân sau:
Hàng hóa, nguyên vật liệu mua vào còn tồn kho, sản phẩm hàng hóa sản xuất ra cũng còn tồn kho nhiều
Cơ sở SXKD đầu tư xây dựng, mua sắm TS lớn nhưng chưa đi vào sản xuất, chưa có sản phẩm hàng hóa bán ra hoặc bán ra rất ít
Sản phẩm hàng hóa xuất khẩu áp dụng thuế suất 0%
Thuế suất của nguyên vật liệu mua vào lớn hơn thuế suất sản phẩm bán ra
Một số nguyên nhân đặc biệt khác. Ví dụ: hàng hóa viện trợ, hàng hóa dịch vụ cung cấp cho dự án sử dụng vốn ODA
Đối với Việt Nam hiện nay, luật thuế GTGT quy định hoàn thuế GTGT được thực hiện với những điều kiện và đối tượng nhất định.