Có thể tóm lại cái đúng của các bạn như sau:
- Cần phải có tài khoản trung gian để tập hợp khoản thuế GTGT hàng NK phải trả vào (Nợ TK138,142/Có T33312...), khi nộp thuế thì xác định, kết chuyển thuế GTGT đầu vào được khấu trừ- ghi Nợ TK133.
Thời điểm được xác định kê khai và hạch toán Nợ TK133: Quy định về thuế GTGT hiện hành (Thông tư 120, 84, 127) đã cho phép hạch toán và kê khai thuế GTGT hàng NK khi có Biên lai thuế của Hải Quan, xác nhận đã nộp tiền trên Giấy nộp tiền bằng TM tại KBNN, xác nhận đã chuyển khoản cho KBNN để nộp thuế GTGT hàng NK trên Giấy nộp tiền bằng CK tại Ngân hàng phục vụ thanh toán.
-Cách hạch toán như Do_Ngoc_Anh và AC3K là chính xác. Tuân thủ nguyên tắc thận trọng trong chuẩn mực kế toán - VAS01- không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí và hướng dẫn ghi nhận yếu tố của BCTC như Tài sản, Nợ phải trả (Ở đây là nợ Thuế chứ không phải là nợ khác TK3388).
+ Điều này dẫn đến cách hạch toán Nợ138/Có33312 để phản ánh đúng số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp cuối kỳ/ cuối niên độ KT khi nhận được thông báo nộp thuế của Hải quan.
+ Đồng thời, cũng phản ánh số thuế GTGT hàng NK chưa được khấu trừ thực tế - theo dúng quy định của Luật Thuế- cho đến cuối kỳ/ cuối niên độ KT.
Lưu ý: Thông tư hướng dẫn hạch toán kế toán Thuế GTGT và thuế TNDN- số 100/1998/TT-BTC ngày 15/07/2005 của Bộ tài chính - vẫn còn có hiệu lực.
- Còn việc kê khai trên Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT, Thông tư 127/2004/TT-BTC ngày 27/12/2004- Phần Hướng dẫn lập Tờ khai- đã hướng dẫn rất rõ rồi. Tớ trích dẫn để các bạn tham khảo ở cuối bài này.
- Các bạn còn băn khoăn chỉ tiêu 23?
Phải khẳng định lại, thuế GTGT nhập khẩu chỉ được ghi hoặc không ghi cho phù hợp theo quy định của BTC tại chỉ tiêu 16 và 17, không ảnh hưởng gì đến chỉ tiêu 23 cả.
Vì chỉ tiêu 23 được tập hợp từ mẫu số 02B/GTGT và 02C/GTGT (phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tháng và Kê khai điều chỉnh thuế GTGT được khấu trừ của cả năm).
Trích TT 127/2004/TT-BTC:
"3. Chỉ tiêu “Hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu”
- Mã số [16] : Số liệu ghi vào mã số này là tổng số giá trị của HHDV nhập khẩu trong kỳ (giá trị chưa có thuế GTGT), căn cứ theo chứng từ của hàng hoá nhập khẩu như hợp đồng nhập khẩu, hoá đơn của phía nước ngoài cung cấp...
- Mã số [17] : Số liệu ghi vào mã số này là tổng số thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩutrong kỳ, căn cứ vào các chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu (như Biên lai thu thuế GTGT hàng nhập khẩu, Giấy nộp tiền vào Ngân sách...)
Ví dụ: Ngày 15/10/2004 cơ sở kinh doanh A mở tờ khai hàng nhập khẩu để nhập 1000 tấn nguyên liệu về để sản xuất với giá trị hàng nhập khẩu chưa có thuế GTGT là 10 tỷ đồng. Hàng hoá đã nhập về kho của Công ty trong tháng 10/2004. Số thuế GTGT phải nộp ở khâu nhập khẩu cho lô hàng trên theo thông báo của Hải quan là 1 tỷ đồng, thời hạn nộp thuế cuối cùng là ngày 15/11/2004.
Ngày 15/11/2004 cơ sở kinh doanh đã nộp số thuế GTGT là 1 tỷ đồng vào ngân sách Nhà nước.
Với tình hình nhập khẩu hàng hoá và nộp thuế như trên thì cơ sở kinh doanh phải thực hiện việc kê khai thuế GTGT đầu vào như sau:
- Tại kỳ kê khai thuế GTGT tháng 10/2004: Cơ sở kinh doanh ghi tại mã số [16]giá trị của số nguyên liệu nhập khẩu là 10 tỷ đồng và không ghi số liệu tại mã số [17], do cơ sở kinh doanh chưa nộp thuế GTGT cho số nguyên vật liệu đã nhập khẩu.
- Tại kỳ kê khai thuế GTGT tháng 11/2004: Cơ sở kinh doanh ghisố thuế GTGT đã nộp là 1 tỷ đồng tại mã số [17] (Không ghi giá trị hàng hoá nhập khẩu đã ghi trên tờ khai thuế GTGT tháng 10/2004)."