Kiến thức cho người làm kế toán

  • Thread starter Phần mềm BRAVO
  • Ngày gửi
Phần mềm BRAVO

Phần mềm BRAVO

Đối tác đồng hành
Thông tin cần nắm về việc trích nộp BHXH, BHYT, BHTN tháng 06/2019

1. Thời hạn đóng BHXH, BHYT, BHTN
1.1. Đối với doanh nghiệp đăng ký trích nộp hàng tháng
Theo hình thức đăng ký này, thời hạn đóng tiền BHXH, BHYT, BHTN chậm nhất là vào ngày cuối cùng của tháng. Tức là chậm nhất vào ngày 30/06/2019, doanh nghiệp bắt buộc phải trích nộp tiền đóng trên quỹ tiền lương, tiền công hàng tháng của người lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc theo mức quy định cho cơ quan có thẩm quyền phụ trách. Việc trích nộp này sẽ được tính toán, tổng hợp và chuyển khoản cùng 1 lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.

bh_that_nghiep.jpg


1.2. Đối với doanh nghiệp đăng ký trích nộp theo Quý hoặc 6 tháng 1 lần
Đối tượng được áp dụng hình thức này bao gồm:
  • Doanh nghiệp thuộc ngành nông, lâm, ngư, diêm nghiệp. Những đơn vị này trả tiền lương, tiền công cho NLĐ theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh hàng Quý hoặc 1 năm 2 lần.
  • Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, cá nhân có thuê mướn trả công cho người lao động, sử dụng dưới 10 lao động.
Như vậy, vào tháng 6/2019, thời hạn đóng tiền BHXH, BHYT, BHTN đối với các doanh nghiệp đăng ký hình thức trích nộp này cũng đến. Theo đó chậm nhất đến ngày cuối cùng của kỳ đóng (tức là ngày 30/06/2019), doanh nghiệp cũng phải chuyển đủ tiền vào quỹ bảo hiểm xã hội.
2. Địa điểm nộp BHXH, BHYT, BHTN
Trụ sở chính của Doanh nghiệp đăng ký ở địa bàn tỉnh nào thì đăng ký tham gia đóng BHXH tại địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của cơ quan BHXH tỉnh. Nếu là chi nhánh thì doanh nghiệp sẽ đóng BHXH tại nơi cấp giấy phép kinh doanh cho chi nhánh.
Lưu ý: Những hành vi sau được quy định là các hành vi vi phạm pháp luật:
  • Không đóng.
  • Đóng không đúng thời gian quy định.
  • Đóng không đúng mức quy định.
  • Đóng không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội.
3. Thủ tục nộp tiền bảo hiểm cho cơ quan bảo hiểm
  • Nếu là lần đầu đăng ký bảo hiểm cho Công ty các bạn cần chú ý thêm một số thủ tục sau:
  • Từ lần thứ 2 trở đi, thủ tục nộp tiền bảo hiểm sẽ đơn giản hơn rất nhiều vì đã có mã Đơn vị. Doanh nghiệp chỉ cần thực hiện chuyển khoản hoặc đến nộp tại ngân hàng lần đầu tiên đã nộp.
4. Thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội
Nếu trong kỳ có phát sinh trường hợp giảm lao động đóng bảo hiểm, thì doanh nghiệp phải báo giảm và làm thủ tục chốt sổ BHXH cho người lao động.
Căn cứ theo Phiếu giao nhận hồ sơ 620/…/THU quy định về hồ sơ trong trường hợp báo giảm lao động đóng BHXH, BHYT, BHTN... công ty bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ sau:
  • Sổ BHXH (mẫu sổ cũ, 01 sổ/người) hoặc tờ bìa sổ BHXH (sổ mẫu mới, 01 tờ bìa/người)
  • Các tờ rời sổ (nếu có);
  • Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH, BHYT (mẫu TK1-TS, 01 bản)
Xem thêm: Phần mềm kế toán BRAVO
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
Phần mềm BRAVO

Phần mềm BRAVO

Đối tác đồng hành
Kiến thức: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

Yếu tố cần thiết góp phần đảm bảo sự an toàn, tăng cường năng lực cạnh tranh và cả khả năng đạt hiệu quả cao khi ban hành các quyết định kinh doanh đưa công ty phát triển chính là nhờ vào quản trị tốt doanh thu, chi phí cũng như kết quả kinh doanh.

ke-toan-doanh-thu-chi-phi.jpg


Các nhân tố chính ảnh hưởng đến kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh

Trong các công ty trên thị trường hiện nay, có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kế toán nói chung cũng như kế toán doanh thu, chi phí hay kết quả kinh doanh nói riêng, vậy nhưng, các nhân tố tiêu biểu nhất có thể kể được chúng tôi liệt kê sau đây:

- Các quy phạm pháp lý cần tuân thủ: Khi công ty tham gia vào hoạt động chung của nền kinh tế, dù thuộc một lĩnh vực kinh doanh/ ngành nghề nào đi chăng nữa, đều phải tuân theo các quy định pháp luật hiện hành.

Theo những đánh giá của giới chuyên môn thì, các chuẩn mực kế toán mang tính hướng dẫn nhiều hơn tuân thủ, song nó cũng góp phần định hướng cho việc thực hiện hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp.

- Đặc điểm của từng ngành nghề kinh doanh: Mỗi ngành, nghề kinh doanh đều mang những đặc trưng riêng biệt, chính yếu tố này cũng dẫn tới các ảnh hưởng nhất định trong công tác kế toán trong mỗi doanh nghiệp.

- Các nhân tố khác: Thực tế, việc lựa chọn phương pháp kế toán còn phụ thuộc rất nhiều vào những nhân tố khác như: yêu cầu quản lý của ban giám đốc, trình độ của kế toán viên hay điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật…

Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh dựa theo chuẩn mực kế toán quốc tế

Kế toán doanh thu căn cứ theo chuẩn mực kế toán quốc tế
Căn cứ chuẩn mực kế toán quốc tế số 18 – Doanh thu (IAS 18): “Doanh thu là luồng thu gộp các lợi ích kinh tế trong kỳ, phát sinh trong quá trình hoạt động thông thường, làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu, chứ không phải phần đóng góp của những người tham gia góp vốn cổ phần. Doanh thu loại trừ những khoản thu cho bên thứ ba ví dụ như thuế giá trị gia tăng”.

Dù là chuẩn mực kế toán quốc tế cũng như chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS14) có nhiều điểm tương đồng trong nội dung về doanh thu hay thu nhập, tuy nhiên cũng có những điểm khác biệt trong việc ghi nhận doanh thu.

Khách biệt tiêu biểu nhất đó là: Doanh thu không đề cập đến nội dung thu nhập khác (IAS 18); còn theo VAS 14, doanh thu cũng như thu nhập khác thì có quy định về thu nhập khác với từng khoản mục cụ thể. Đây là vấn đề mà người làm kế toán cần phải lưu tâm.

Kế toán chi phí theo chuẩn mực kế toán quốc tế
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 1 thì chi phí là khoản làm giảm lợi ích kinh tế dưới dạng luồng chi hoặc giảm giá trị tài sản, hoặc phát sinh nợ dẫn tới giảm vốn chủ sở hữu (không phải các khoản giảm do phân chia cho các chủ sở hữu).

Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán quốc tế
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 08 – “Lãi lỗ thuần trong kỳ, các lỗi cơ bản và thay đổi chính sách kế toán”, kết quả hoạt động thông thường là kết quả khi DN được tiến hành với tư cách là một phần hoạt động kinh doanh của mình và cả những hoạt động liên quan mà DN tham gia.

>> Tìm hiểu Phần mềm kế toán của BRAVO
 
Phần mềm BRAVO

Phần mềm BRAVO

Đối tác đồng hành
Hướng dẫn bù trừ tiền thuế nộp thừa hoặc nhầm với tiền thuế nợ

Gần đây, Tổng cục Hải quan đã ban hành văn bản hướng dẫn Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh về việc điều chỉnh, bù trừ kiêm hoàn số tiền thuế, tiền nộp chậm, tiền phạt còn nợ với các doanh nghiệp (DN) đã ngừng hoạt động, giải thể hoặc bỏ địa chỉ kinh doanh.

Theo như văn bản hướng dẫn của Tổng cục Hải quan, trong trường hợp mà người nộp thuế có khoản tiền nộp thừa cũng như khoản tiền còn nợ không cùng đơn vị hải quan thì cơ quan hải quan nơi phát sinh khoản nợ sẽ tự có văn bản đề nghị cơ quan hải quan nơi có số tiền nộp thừa thực hiện hoàn trả số tiền nộp bù trừ vào số tiền còn nợ.

Cơ quan hải quan nơi có số tiền nộp thừa căn cứ vào công văn của cơ quan hải quan nơi phát sinh khoản nợ, sẽ thay công ty làm thủ tục hoàn thuế, lập lệnh hoàn trả kiêm bù trừ ngân sách. Trong đó, lý do hoàn trả ghi rõ hoàn trả đối với trường hợp DN đã ngừng hoạt động, giải thể hoặc bỏ địa chỉ kinh doanh.

Nếu như người nộp thuế có khoản tiền còn nợ phát sinh cũng như khoản tiền nộp thừa tại cùng cơ quan hải quan, khi đó cơ quan hải quan đó có trách nhiệm thay DN là chủ thể thực hiện thủ tục hoàn trả, tạo lệnh hoàn trả kiêm thực hiện bù trừ số tiền nộp thừa với số tiền còn nợ gửi Kho bạc Nhà nước để nộp ngân sách Nhà nước thay cho người nộp thuế.

Trường hợp điều chỉnh liên quan đến thuế GTGT thì cơ quan hải quan nơi thực hiện bù trừ kiêm hoàn thuế phải có văn bản trao đổi, xác minh với cơ quan thuế để xác định các khoản tiền GTGT chưa được khấu trừ hay hoàn thuế tại cơ quan thuế, sau đó sẽ thực hiện điều chỉnh hay bù trừ kiêm hoàn thuế.

Có thể bạn quan tâm: Phần mềm kế toán BRAVO
 
Phần mềm BRAVO

Phần mềm BRAVO

Đối tác đồng hành
Các quy định về thuế doanh nghiệp cần lưu ý trong năm 2019

Thuế luôn là vấn đề mà các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm, đòi hỏi họ phải làm đúng các quy định của pháp luật. Do vậy, việc cập nhật các quy định mới là việc mà kế toán và lãnh đạo doanh nghiệp cần lưu ý. Cùng điểm lại những điểm chính trong các quy định về thuế TNDN mà doanh nghiệp cần lưu ý trong năm 2019 trong bài viết dưới đây.

Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
Những điểm đáng lưu ý trong thông tư 78/2014/TT-BTC đó là:
  • Chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập tính thuế
- Điều kiện thanh toán và hạch toán đối với hóa đơn từ 20 triệu trở lên: Hóa đơn (đang được hiểu gồm hóa đơn VAT và hóa đơn thông thường) mua hàng hóa, dịch vụ từng lần từ 20 triệu trở lên (đã bao gồm VAT) phải thanh toán không dùng tiền mặt để được tính chi phí hợp lý. Thanh toán không dùng tiền mặt được hiểu là thực hiện bằng ủy nhiệm. Lưu ý sử dụng số tài khoản đã đăng ký theo mẫu 08/MST. Trường hợp hóa đơn này đã hạch toán vào chi phí tính thuế nhưng sau đó không thanh toán theo đúng điều kiện thì phải kê khai điều chỉnh giảm thuế GTGT được khấu trừ đồng thời ghi nhận chi phí không được trừ khi xác định thuế TNDN phải nộp.
chinh-sach-moi-thang-7-2018.jpg


- Chi phí trả trước, công cụ, dụng cụ phân bổ: Nếu không đủ điều kiện ghi nhận TSCĐ (Điều kiện ghi nhận tài sản cố định thực hiện theo thông tư 45/2013/TT-BTC) thì được phép phân bổ tối đa không quá 03 năm (Chính sách cũ theo thông tư 123 là 02 năm). Kế toán chú ý lập bảng phân bổ công cụ, chi phí trả trước đầy đủ làm căn cứ hạch toán và tính thuế.
- Trường hợp thanh lý, nhượng bán ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống: Giá trị còn lại được xác định theo chi phí kế toán chứ không phải chi phí tính thuế (cơ bản là áp dụng đối với xe có nguyên giá trên 1,6 tỷ - trường hợp này có lợi cho Thuế vì chi phí khấu hao tính thuế thấp hơn kế toán, nên tính theo khấu hao kế toán thì giá trị còn lại sẽ thấp hơn, nghĩa là lợi nhuận bán xe sẽ cao hơn
- Đối với định mức tiêu hao NVL, nhiên liệu, hàng hóa, năng lượng: Chỉ qui định ngắn gọn là doanh nghiệp tự xây dựng, quản lý định mức. Định mức được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất.
- Đầu vào mua của người sản xuất, thanh lý hộ gia đình được lập Bảng kê 01/TNDN: Quy định rõ ràng hơn về các khoản chi được lập Bảng kê này, đồng thời bổ sung thêm trường hợp “Mua hàng hóa, dịch vụ của hộ và cá nhân không kinh doanh có mức doanh thu dưới 100 triệu” - tuy nhiên khó có thể có căn cứ hộ gia đình đó có thu nhập dưới 100 triệu/năm.
- Quỹ lương dự phòng: Quy định chặt chẽ hơn khi thời hạn chi quỹ lương dự phòng là 30/6 thay vì 31/12 năm sau nhưng quy định cũ, nghĩa là sau 30/6 năm sau mà chưa chi hết quỹ lương dự phòng thì phải điều chỉnh giảm chi phí. Như vậy trước kia ta có thể để đến hết năm tài chính mới hoàn nhập dự phòng lương, còn quy định mới là hết quý 2 hàng năm. Mức trích là 17% tổng quỹ lương năm hiện thời.
- Chứng từ mua vé máy bay qua website thương mại điện tử: Bổ sung điều kiện chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Ngoài ra nếu cá nhân làm mất thẻ lên máy bay (boarding pass) thì vẫn được xem là chi phí hợp lý nếu có đủ vé điện tử, giấy công tác và thanh toán không dùng tiền mặt.
- Chi phí quảng cáo, tiếp khách khống chế: Được nâng lên tỉ lệ 15% tổng số chi được trừ, bỏ khoản chi chiết khấu thanh toán ra khỏi mục này đồng thời bổ sung thêm các khoản chi cho - biếu - tặng khách hàng vào mục này.
- Chênh lệch tỷ giá: Quy định rõ hơn về chênh lệch tỷ giá phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB, theo đó khoản chênh lệch này được phân bổ tối đa 5 năm kể từ khi công trình đi vào hoạt động. Ngoài ra cũng nêu rõ hơn về việc ghi nhận một số khoản chênh lệch tỷ giá khác. Chú ý, chỉ tính chi phí với chênh lệch lỗ tỷ giả đối với nợ phải trả.
- Chi tài trợ: Bổ sung thêm khoản chi được trừ khi tài trợ nghiên cứu khoa học (theo Luật Khoa học), chi tài trợ theo chương trình Nhà nước đối với các địa bàn khó khăn. Chi tài trợ ghi nhận theo các mẫu 03/TNDN; 04/TNDN; 05/TNDN.
- Bổ sung khoản chi không được trừ: khi mua thẻ hội viên sân gôn, chi phí chơi gôn;
- Bổ sung các khoản chi được trừ: Các khoản chi thực hiện nhiệm vụ Quốc phòng an ninh. Chi hỗ trợ tổ chức Đảng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh nghiệp.
- Bổ sung các khoản chi không được trừ: Các khoản chi liên quan đến phát hành cổ phiếu (trừ cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả), cổ tức, tăng giảm vốn chủ sở hữu.

cac-quy-dinh-ve-thue-doanh-nghiep-can-luu-y-trong-nam-2019.jpg

  • Những điểm mới về quy định thuế suất

Từ 1/1/2014 thuế suất thuế TNDN phổ thông là 22% & Từ 1/1/2016 là 20%. Đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm trước liền kề dưới 20 tỷ thì thuế suất thuế TNDN áp dụng là 20%.
Nếu năm trước đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh chưa đủ 12 tháng, tính bình quân doanh thu một tháng ko vượt 1.67 tỷ thì áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải hạch toán riêng để kê khai nộp thuế TNDN với mức thuế suất 22% (từ 01/01/2016 là 20%).
Thông tư 78/2014/TT-BTC cũng bổ sung lãi tiền gửi và lãi tiền vay vào đối tượng phải tính thuế TNDN theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu với thuế suất 5%.
  • Về thời điểm xác định doanh thu:
Thông tư 78/2014/TT-BTC đã bổ sung quy định về thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế, theo đó trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế việc xác định số thuế được ưu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của số năm thu tiền trước chia :)) cho số năm thu tiền trước.
Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua.
Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài Chính Hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế.
Theo đó, có những điểm mới mà các doanh nghiệp cần chú ý như sau:
- Thuế TNDN: mức chi được trừ đối với khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho NLĐ: Mức chi tối đa 01 tháng lương bình quân thực tế được xác định bằng cách lấy quỹ lương thực hiện trong năm chia cho 12 tháng.
- Thuế TNCN: Trường hợp người sử dụng bất động sản do nhận chuyển nhượng trước ngày 01/7/1994 thì không thu thuế thu nhập cá nhân.
- Thuế GTGT: việc bán tài sản bảo đảm không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT (kể cả trường hợp bên đi vay tự bán theo ủy quyền của bên cho vay) nếu đáp ứng các điều kiện cụ thể như sau:
+ Tài sản đảm bảo tiền vay được bán là tài sản thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
+ Việc xử lý tài sản đảm bảo tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ 15/11/2014.

Có thể bạn quan tâm: Cách lập và nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý mới nhất

Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, 119/2014/TT-BTC, 151/2014/TT-BTC

Vừa qua, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP và sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại các Thông tư về thuế.
Theo thông tư 96/2015/TT-BTC:
- Sửa đổi, bổ sung một số quy định về kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp Việt Nam đầu tư tại nước ngoài;
- Quy định rõ hơn về chuyển lỗ năm tiếp theo giữa các loại thu nhập tính thuế;
- Sửa đổi quy định về thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ;
- Quy định mới về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế;
- Bỏ nhiều quy định về thu nhập khác và bổ sung hướng dẫn tại thu nhập khác;
- Bổ sung hướng dẫn về chuyển lỗ khi chia, tách doanh nghiệp;
- Quy định mới về xác định giá mua của phần vốn chuyển nhượng;
- Sửa đổi, bổ sung điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế.
Thông tư 96/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 06/8/2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2015 trở đi.

Thông tư 25/2018/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành vào ngày 16/3/2018. HƯỚNG DẪN NGHỊ ĐỊNH 146/2017/NĐ-CP SỬA ĐỔI THÔNG TƯ 78/2014/TT-BTC

Thông tư 25/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính
chinh-sach-moi-thang-4-2019.jpg


Quy định mới về khoản chi được trừ và không được trừ khi tính thuế TNDN

Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP và sửa đổi, bổ sung Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 111/2013/TT-BTC đã được Bộ Tài chính ban hành ngày 16/03/2018. Thông tư này bổ sung các khoản chi được trừ và không được trừ khi tính thuế TNDN.
Trong đó, doanh nghiệp không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với phần chi vượt mức 03 triệu đồng/tháng/người để: Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động; phần vượt mức quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế để trích nộp các quỹ có tính chất an sinh xã hội, quỹ bảo hiểm y tế và quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động;
Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với: Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau… Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/05/2018.

Như vậy, đến thời điểm hiện tại, việc tính toán và nộp thuế nhà nước của các doanh nghiệp cần tuân thủ đúng các quy định chúng tôi đã trình bày rõ trong bài viết trên. Hi vọng với những thông tin mà chúng tôi cung cấp ở đây đã phần nào giúp kế toán hiểu rõ và có thể làm tốt công việc liên quan đến thuế TNDN của mình. Có thể bạn quan tâm: Phần mềm kế toán BRAVO
 
Phần mềm BRAVO

Phần mềm BRAVO

Đối tác đồng hành
Các trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết có đầy đủ nội dung

Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019 của Bộ Tài chính đã hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
luu-y-khi-su-dung-hoa-don-dien-tu.jpg

Theo đó, hóa đơn điện tử (HĐĐT) bao gồm các nội dung: tên hóa đơn, số hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn; địa chỉ, mã số thuế của người bán; địa chỉ, tên, mã số thuế của người mua (nếu người mua có mã số thuế); số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ, tên, đơn vị tính; thành tiền chưa có thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, tổng số tiền thuế GTGT theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh toán đã có thuế GTGT; chữ ký số, chữ ký điện tử của người bán và người mua; thời điểm lập HĐĐT; mã của cơ quan thuế đối với HĐĐT có mã của cơ quan thuế; phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, chiết khấu thương mại, khuyến mại (nếu có).
Bên cạnh đó, Thông tư số 68/2019/TT-BTC cũng đưa ra hướng dẫn có 08 trường hợp HĐĐT không nhất thiết có đầy đủ các nội dung, cụ thể như sau:
Trường hợp 1: Trên HĐĐT không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua (bao gồm cả trường hợp lập HĐĐT khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng ở nước ngoài). Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh và người mua, người bán có thỏa thuận về việc người mua đáp ứng các điều kiện kỹ thuật để ký số, ký điện tử trên HĐĐT do người bán lập thì HĐĐT có chữ ký số, ký điện tử của người bán và người mua theo thỏa thuận giữa hai bên.
Trường hợp 2: Đối với HĐĐT bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại mà người mua là cá nhân không kinh doanh thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế người mua.
Trường hợp 3: Đối với HĐĐT bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh thì không nhất thiết phải có các chỉ tiêu tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn; tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua, chữ ký điện tử của người mua; chữ ký số, chữ ký điện tử của người bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng. Người bán phải đảm bảo lưu trữ đầy đủ HĐĐT đối với trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh theo quy định và đảm bảo có thể tra cứu khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Trường hợp 4: Đối với HĐĐT là tem, vé, thẻ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có chữ ký điện tử, chữ ký số của người bán (trừ trường hợp tem, vé, thẻ là HĐĐT do cơ quan thuế cấp mã), tiêu thức người mua (tên, địa chỉ, mã số thuế), tiền thuế, thuế suất thuế giá trị gia tăng. Trường hợp tem, vé, thẻ điện tử có sẵn mệnh giá thì không nhất thiết phải có tiêu thức đơn vị tính, số lượng, đơn giá.
Trường hợp 5: Đối với chứng từ điện tử dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế cho người mua là cá nhân không kinh doanh được xác định là HĐĐT thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, số thứ tự hóa đơn, thuế suất thuế giá trị gia tăng, mã số thuế, địa chỉ người mua, chữ ký số, chữ ký điện tử người bán.
Trường hợp tổ chức kinh doanh hoặc tổ chức không kinh doanh mua dịch vụ vận tải hàng không thì chứng từ điện tử dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế cho các cá nhân của tổ chức kinh doanh, cá nhân của tổ chức không kinh doanh thì không được xác định là HĐĐT. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không hoặc đại lý phải lập HĐĐT có đầy đủ các nội dung theo quy định giao cho tổ chức có cá nhân sử dụng dịch vụ vận tải hàng không.
Trường hợp 6: Đối với hóa đơn của hoạt động xây dựng, lắp đặt; hoạt động xây nhà để bán có thu tiền theo tiến độ theo hợp đồng thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có đơn vị tính, số lượng, đơn giá.
Trường hợp 7: Đối với Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử thì trên Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử không thể hiện các tiêu thức người mua mà thể hiện tên người vận chuyển, phương tiện vận chuyển, địa chỉ kho xuất hàng, địa chỉ kho nhập hàng; không thể hiện tiền thuế, thuế suất, tổng số tiền thanh toán.
Trường hợp 8: Hóa đơn sử dụng cho thanh toán Interline giữa các hãng hàng không được lập theo quy định của Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có các chỉ tiêu: ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, tên địa chỉ, mã số thuế của người mua, chữ ký điện tử của người mua, đơn vị tính, số lượng, đơn giá.

Xem thêm: Phần mềm kế toán BRAVO
 
Phần mềm BRAVO

Phần mềm BRAVO

Đối tác đồng hành
Tiền lương làm thêm giờ sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân

Nội dung trên vừa được Tổng cục Thuế hướng dẫn cụ thể tại Công văn số 4641/TCT-DNNCN ngày 12/11/2019 về thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương làm thêm giờ.

Quy định trả tiền lương làm thêm giờ

Căn cứ Điều 97 Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 của Quốc hội quy định, Tổng cục Thuế hướng dẫn người lao động (NLĐ) làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; đối với ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%; trường hợp ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với NLĐ hưởng lương ngày.

Nếu làm việc vào ban đêm, thì NLĐ được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.

Bên cạnh đó, làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc hưởng lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, NLĐ còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.

Điều 106 Bộ Luật Lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 của Quốc hội đã quy định, làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.
luong-lam-them-gio.jpg

Người sử dụng lao động được sử dụng NLĐ làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện:
  • Được sự đồng ý của NLĐ;
  • Bảo đảm số giờ làm thêm của NLĐ không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày;
  • Không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm.
Ngoài ra, điểm i Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính cũng hướng dẫn các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm: thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, tiền công làm việc ban ngày, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động.

Trong đó, phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.

Theo ý kiến tham gia của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 4038/LĐTBXH-PC ngày 16/9/2019, Tổng cục Thuế cho biết khi tính tiền lương làm thêm giờ cần xác định số giờ làm thêm được phép tính theo quy định của pháp luật lao động: Tối đa không quá 200 giờ trong 01 năm; trường hợp đặc biệt không quá 300 giờ trong 01 năm theo quy định tại điều 106 Bộ Luật Lao động năm 2012. Nếu như làm thêm vượt quá định mức cho phép nêu trên là hành vi vi phạm pháp luật.

Như vậy, phần thu nhập từ tiền lương, tiền công do làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường cho số giờ làm thêm không vượt quá mức quy định tại Điều 106 của Bộ luật Lao động được miễn thuế TNCN.

Đồng thời, phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.

Có thể bạn quan tâm: Phần mềm kế toán BRAVO
 
Phần mềm BRAVO

Phần mềm BRAVO

Đối tác đồng hành
Những hiểu biết cơ bản về việc kê khai thuế qua mạng

Kê khai thuế là công việc định kỳ mà doanh nghiệp nào cũng cần thực hiện. Thời đại công nghệ thông tin bùng nổ đã khiến cho rất nhiều hoạt động của mọi mặt đời sống xã hội thuận lợi hơn trong đó công tác quản trị doanh nghiệp cũng không là ngoại lệ. Việc kê khai thuế qua mạng cũng là một bước đột phá góp phần giúp cho quy trình quản trị doanh nghiệp thuận tiện và hiệu quả hơn. Bài viết dưới đây chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu những vấn đề liên quan đến việc kê khai thuế qua mạng.
1. Kê khai thuế qua mạng là gì? Những lợi ích của việc kê khai thuế qua mạng cho doanh nghiệp
Kê khai thuế qua mạng là gì?
Kê khai thuế qua mạng được hiểu là hình thức giao dịch thông qua mạng internet giữa người nộp thuế và cơ quan thuế giúp tiết kiệm thời gian, được pháp luật về thuế quy định cấp phép. Cách thức thực hiện kê khai thuế qua mạng khá nhanh chóng cũng như đơn giản so với hình thức kê khai thuế trực tiếp như trước.
Với hình thức kê khai thuế qua mạng này thì người nộp thuế chỉ cần lập hồ sơ khai thuế trên máy tính của mình, bước tiếp theo là sử dụng một thiết bị có chữ ký số để định danh tờ khai do doanh nghiệp mình kê khai thuế.
Việc kê khai thuế qua mạng mang đến rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp cụ thể như sau:
  • Tiết kiệm thời gian cho cơ quan thuế và người nộp thuế:
Cơ quan thuế sẽ không phải tiếp nhận hồ sơ kê khai thuế của các Doanh nghiệp một cách bị động, rải rác như trước kia. Bên cạnh đó người nộp thuế cũng tiết kiệm được thời gian và chủ động khi có thể nộp hồ sơ khai thuế 24/24 giờ, 7/7 ngày trong tuần mà không lệ thuộc vào giờ hành chính. Cả 2 bên đều tiết kiệm được thời gian và công sức.
  • Dễ lưu trữ lâu dài, tính pháp lý cao và tiết kiệm chi phí:
Đây cùng là một lợi ích rất lớn mà việc kê khai thuế qua mạng mang lại cho doanh nghiệp. Nếu như trước đây cần mang theo rất nhiều giấy tờ, mất chi phí đi lại để kê khai thuế trực tiếp tại cơ quan thuế thì với phương thức kê khai thuế qua mạng đã giảm thiểu đi rất nhiều chi phí, giấy tờ cho người nộp thuế.
  • Tích hợp nhiều tiện ích thông qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế:
Nếu mất dữ liệu hồ sơ khai thuế sẽ được cơ quan thuế hỗ trợ cung cấp ngược lại hồ sơ người nộp thuế đã gửi trước đây… chính là những tiện ích khác mà người nộp thuế được hưởng khi thực hiện kê khai thuế qua mạng.
  • Tránh sai sót, lưu trữ hồ sơ thuận tiện:
Nếu như trước đây người nộp thuế mang hàng đống giấy tờ đến cơ quan thuế để nộp, sau 1 năm thì số lượng hồ sơ tại cơ quan thuế đã không biết để đâu cho hết thì với việc kê khai thuế qua mạng, cơ quan thuế sẽ xử lý cập nhật dữ liệu tự động, tránh được sai sót không đáng có, lưu trữ hồ sơ dạng điện tử, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức, nhân sự trong công tác lưu trữ hồ sơ đồng thời tránh được nhiều rủi ro.
  • Cập nhật thông tin thuế thường xuyên:
Người nộp thuế sẽ không phải thường xuyên gọi điện, đến trực tiếp cơ quan thuế để hỏi các thông tin liên quan đến thuế mà chỉ cần lên trang chủ của Tổng cục thuế sẽ cập nhật thông tin thường xuyên.
Khi muốn thực hiện kê khai qua mạng, người nộp thuế cần đảm bảo đầy đủ các điều kiện sau đây:
  • Là một tổ chức, cá nhân được cấp mã số thuế và đang kê khai nộp thuế thường xuyên.
  • Đã được cấp Chứng thư số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép hoạt động.
  • Thực hiện lập hồ sơ kê khai thuế bằng phần mềm ứng dụng Hỗ trợ kê khai iHTKK của Tổng Cục Thuế (đây là phần mềm miễn phí) hoặc phần mềm hỗ trợ kê khai của các đơn vị làm dịch vụ T-VAN (có trả phí) để kê khai thuế qua mạng.
  • Có khả năng truy cập, sử dụng mạng internet và có địa chỉ thư điện tử liên lạc ổn định với cơ quan Thuế.
2. Trình tự về việc kê khai thuế qua mạng
Việc kê khai thuế qua mạng sẽ phải trải qua quy trình gồm 5 bước như sau:
  • Bước 1: Đăng ký tài khoản kê khai, nộp tờ khai Thuế qua mạng
  • Bước 2: Đăng ký các tờ khai sẽ gửi qua mạng
  • Bước 3: Tạo tờ khai và bảng kê bằng phần mềm HTKK
  • Bước 4: Nộp tờ khai qua mạng
  • Bước 5: Tra cứu tờ khai
Một số vấn đề cần chuẩn bị trước khi kê khai Thuế qua mạng
Để gửi tờ khai qua website http://kekhaithue.gdt.gov.vn NNT cần những điều kiện sau:
1. Chứng thư số (USB token)
2. Đăng ký sử dụng dịch vụ iHTKK trên website http://kekhaithue.gdt.gov.vn
Lưu ý: email NNT phải đúng chính xác thì sẽ nhận được các thông báo phản hồi từ CQT (yêu cầu NNT không được sử dụng email của kế toán, phải là mail của doanh nghiệp, vì quá nhiều người nộp thuế mắc phải trường hợp kế toán nghỉ việc nên không giao lại mật khẩu)
3. Cài đặt các ứng dụng:
– Cài đặt USB token
– Cài đặt phần mềm Java plug-in (tạo môi trường Java cho trình duyệt Internet Explore)
– Cài đặt phần mềm Cut PDF Writer (Máy in ảo để in ra file PDF)
– Cài đặt phần mềm Acrobat Reader (để đọc file PDF)
4. Phải gửi tờ khai trên trình duyệt Internet Explore (chưa hỗ trợ gửi trên trình duyệt Mozilla Firefox, Google Chrome…)
3. Những lưu ý về việc kê khai thuế qua mạng
Để có thể kê khai thuế qua mạng đúng theo quy định thì bạn cần:
  • Sử dụng thành thạo phần mềm hỗ trợ kê khai
  • Biết sử dụng hệ thống kê khai thuế online
Vậy nên kế toán luôn cần học thêm những kỹ năng này để hoàn thành tốt công việc được giao.
Để kê khai thuế qua mạng tốt bạn cũng cần nắm được các công cụ để thực hiện kê khai thuế online, cụ thể như sau:
  • Ứng dụng phần mềm kê khai iHTKK
  • Website kê khai thuế: kekhaithue.gdt.gov.vn
  • Website tra cứu: kekhaithue.tvt.vn
Trước khi kê khai thuế qua mạng, bạn cần chuẩn bị các tài liệu sau:
  • Quy trình gửi tờ khai.
  • Tài liệu hướng dẫn về 1 số loại tờ khai: cách kết xuất một số loại tờ khai cơ bản, những lưu ý quan trọng đối với tờ khai.
Các hướng dẫn cơ bản nhất về 1 số tờ khai phổ biến:
Tờ khai GTGT:

  • Kết xuất PDF tờ khai và các phụ lục sau đó gửi tờ khai
  • Phụ lục mua vào và bán ra
  • Kết xuất file excel, chọn phụ lục mua vào – bán ra, chọn file excel và gửi.
Một số lưu ý quan trọng:
  • Tờ khai GTGT mới tách tờ khai và phụ lục mua vào và bán ra để gửi riêng
  • Tờ khai bổ sung thì in ra PDF
  • Nếu người nộp thuế kết xuất cả tờ khai và các loại phụ lục thì vẫn gửi được bình thường.
  • Ứng dụng HTKK chưa hỗ trợ gửi tờ khai 05/GTGT
Tờ khai TNDN tạm tính quý
Kết xuất đồng thời tờ khai và phụ lục
Tờ khai thuế môn bài:
Người nộp thuế cần kê khai thuế trên mục kê khai thuế online vì tờ khai này chưa có trên phần mềm HTKK.
Một lưu ý nữa đó là sau khi gửi tờ khai thuế cho khách hàng bạn nên kiểm tra lại, cách kiểm tra tờ khai đã được gửi thành công hay chưa như sau:
  • Tra cứu tờ khai xem hiển thị tờ khai đã gửi hay chưa
  • Tra cứu thông báo
Trong thời kỳ công nghiệp 4.0 hiện đại và không ngừng cải tiến, các doanh nghiệp hoạt động cũng có nhiều cơ hội và thuận lợi hơn mặc dù mạng lưới doanh nghiệp dày đặc, lượng giao dịch ngày càng nhiều nhưng việc giải quyết thủ tục, kê khai thuế, tài chính được thực hiện đơn giản, nhanh gọn hơn rất nhiều. Kê khai thuế qua mạng đã giúp khắc phục những thiếu sót, tiết kiệm chi phí, thời gian, công sức cho cả doanh nghiệp và cơ quan thuế. Để công việc này được thực hiện tốt các doanh nghiệp cần tìm hiểu rõ các quy định của nhà nước. Hi vọng các thông tin trên sẽ hữu ích cho bạn đọc và phần nào giúp cho công việc trở nên thuận lợi hơn.

Xem thêm:
Phần mềm kế toán BRAVO
 
Phần mềm BRAVO

Phần mềm BRAVO

Đối tác đồng hành
Nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2019

Việc quyết toán thuế TNDN là công việc quan trọng của kế toán doanh nghiệp khi kết thúc một năm tài chính. Để làm tốt việc nộp tờ khai thuế TNDN năm 2019 ngoài việc nắm vững những quy định chung thì kế toán cần thường xuyên cập nhật những quy định mới của nhà nước. Cùng bài viết dưới đây tìm hiểu những vấn đề cơ bản xoay quanh việc này để doanh nghiệp có thể làm tốt việc nộp tờ khai thuế TNDN năm 2019.
1. Những hiểu biết cơ bản về về quyết toán thuế TNDN
Quyết toán thuế TNDN là công việc mà kế toán thuế bắt buộc phải làm khi kết thúc năm tài chính. Hàng quý doanh nghiệp phải tạm tính ra số tiền thuế TNDN tạm nộp rồi cuối năm thực hiện quyết toán lại xem cả năm đó doanh nghiệp có phải nộp thuế hay không?
  • Nếu số đã tạm nộp 4 quý mà nhiều hơn khi quyết toán => DN đã nộp thừa tiền thuế => Số thuế nộp thừa này có thể bù trừ sang kỳ sau hoặc làm thủ tục hoàn thuế.
  • Nếu số tạm nộp 4 quý mà ít hơn khi quyết toán => DN nộp thiếu tiền thuế TNDN => DN phải Nộp thêm phần tiền thuế thiếu đó (và có thể bị tính tiền chậm nộp nếu chênh từ 20% số quyết toán so với số tạm tính).
Các văn bản pháp luật về thuế TNDN mà các doanh nghiệp cần lưu ý khi tính và nộp tờ khai thuế TNDN năm 2019 là:
  • Luật số 32/2013/QH12 ngày 19/6/2013
  • Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 01/10/2014
  • Thông tư Số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014
  • Thông tư Số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014
  • Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014
  • Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015
2. Các thức và những lưu ý khi lập và nộp tờ khai thuế TNDN
Lập tờ khai quyết toán thuế TNDN
Để lập tờ khai quyết toán thuế TNDN, doanh nghiệp cần phải cài đặt phần mềm HTKK. Hiện tại thì các doanh nghiệp cần khai theo tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 151/2014/TT-BTC và có thể điền trực tiếp trên phần mềm HTKK một các chính xác và thuận tiện. Lưu ý rằng, khi vào phần mềm HTKK trước khai các thông tin bạn cần lựa chọn đúng các lựa chọn sau:
  • Năm quyết toán
  • Tờ khai lần đầu / Tờ khai bổ sung
  • Danh mục ngành nghề
  • Phụ lục kê khai: Lựa chọn 2 phụ lục cơ bản dành cho các ngành sản xuất và kinh doanh thông thường:
+) 03-1A/TNDN: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Phụ lục bắt buộc kèm theo).
+) 03-2A/TNDN: Chuyển lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh (lựa chọn khi năm nay doanh nghiệp có lãi và có số lỗ các năm trước được chuyển).
Lập phụ lục 03-1A/TNDN
Để lập phụ lục 03-1A/TNDN, bạn cần sử dụng số liệu trong bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các chỉ tiêu trong phụ lục 03-1A-TNDN bao gồm:
  • Chỉ tiêu 01: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
  • Chỉ tiêu 02: Doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
  • Chỉ tiêu 04: Chiết khấu thương mại
  • Chỉ tiêu 05: Giảm giá hàng bán
  • Chỉ tiêu 06: Giá trị hàng bán bị trả lại
  • Chỉ tiêu 07: Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
  • Chỉ tiêu 08: Doanh thu hoạt động tài chính
  • Chỉ tiêu 10: Giá vốn hàng bán
  • Chỉ tiêu 11: Chi phí bán hàng
  • Chỉ tiêu 12: Chi phí quản lý doanh nghiệp
  • Chỉ tiêu 13: Chi phí tài chính
  • Chỉ tiêu 14: Chi phí lãi tiền vay dùng cho sản xuất kinh doanh
  • Chỉ tiêu 16: Thu nhập khác
  • Chỉ tiêu 17: Chi phí khác
Ở phần này, người lập tờ khai thuế TNDN cần lưu ý một số điều:
  • Các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Các chi phí khác có thể bao gồm cả các khoản chi phí đã bỏ sót từ những năm trước.
  • Các khoản thu nhập khác ngoài khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh chính của cơ sở kinh doanh và từ hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ tính thuế.
Lập tờ khai quyết toán 03/TNDN
Lập tờ khai quyết toán 03/TNDN theo các chỉ tiêu sau:
  • Chỉ tiêu A1: Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp
  • Các chỉ tiêu B: Từ B1 đến B14 là các chỉ tiêu điều chỉnh. Sở dĩ có các chỉ tiêu này là do có sự chênh lệnh giữa Luật kế toán và Luật Thuế:
- Về doanh thu: Doanh thu kế toán DT Thuế; Được ghi nhận theo chuẩn mực kế toán số 14 Được ghi nhận theo điều 5 của TT 78/2014/TT-BTC (sửa đổi bởi Điều 3 Thông tư 96/2015/TT-BTC).
- Về chi phí: Chi phí kế toán Chi phí thuế; Là toàn bộ chi phí mà DN các bạn đã bỏ ra để thực hiện hoạt động SXKD; Là chi phí được trừ - đáp ứng điều kiện của luật thuế TNDN (Tại điều 6 của TT 78 sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC)
  • Các chỉ tiêu C bao gồm:
+) Chỉ tiêu C1: Thu nhập chịu thuế
+) Chỉ tiêu C2: Thu nhập miễn thuế
+) Chỉ tiêu C3: Chuyển lỗ và bù trừ lỗ, lãi
+) Chỉ tiêu C4: Thu nhập tính thuế
+) Chỉ tiêu C5: Trích lập quỹ khoa học công nghệ
+) Chỉ tiêu C6: Thu nhập tính thuế sau khi đã trích lập quỹ khoa học
+) Chỉ tiêu C7: Thu nhập tính thuế theo thuế suất 22%
+) Chỉ tiêu C8: Thu nhập tính thuế theo thuế suất 20%
+) Chỉ tiêu C9: Thu nhập tính thuế theo thuế suất không ưu đãi
+) Chỉ tiêu C10: Thuế TNDN từ hoạt động sản xuất kinh doanh theo thuế suất không ưu đãi
+) Chỉ tiêu C11: Thuế TNDN chênh lệch do áp dụng mức thuế suất ưu đãi
+) Chỉ tiêu C12: Thuế TNDN được miễn giảm trong kỳ
+) Chỉ tiêu C13: Thuế TNDN được miễn giảm theo hiệp định
+) Chỉ tiêu C14: Số thuế được miễn giảm không theo Luật thuế TNDN
+) Chỉ tiêu C15: Số thuế đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế
+) Chỉ tiêu C16: Thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh doanh
  • Chỉ tiêu E: (Số thuế TNDN đã tạm nộp trong năm): 1 năm có 4 quý và theo quy định doanh nghiệp phải tạm tính ra số tiền thuế TNDN tạm nộp hàng quý vào ngân sách nhà nước.
Cuối cùng, sau khi kê khai xong thì doanh nghiệp chỉ cần quan tâm đến 2 chỉ tiêu đó là: Chỉ tiêu G và Chỉ tiêu I. Trong đó
  • Chỉ tiêu G là Thuế TNDN còn phải nộp: là phần chênh lệch giữa tạm tính so với quyết toán (Phần mềm sẽ tự tính cho doanh nghiệp). Lưu ý rằng:
+) Nếu Chỉ tiêu G mà âm thì đây là số tiền thuế TNDN mà doanh nghiệp nộp thừa. G mà âm thì tờ khai quyết toán hoàn thành tại đây. Các bạn kết xuất tờ khai và gửi.
+) Nếu Chỉ tiêu G mà dương: Đây là số tiền thuế TNDN mà DN còn phải nộp.
  • Chỉ tiêu H và chỉ tiêu I: chênh lệch 20% những chỉ tiêu này cũng sẽ được phần mềm tự tính cho doanh nghiệp.
Có thể bạn quan tâm: Những chính sách mới bắt đầu có hiệu lực từ tháng 1/2020
3. Những điều cần lưu ý khi doanh nghiệp lập tờ khai thuế TNDN
Doanh nghiệp cần lưu ý về doanh thu
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
  • Đối với hoạt động bán hàng hóa, là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
  • Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định như sau:
  • Đối với hàng hóa, dịch vụ bán theo phương thức trả góp, trả chậm là tiền bán hàng hóa, dịch vụ trả tiền 1 lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, tiền lãi trả chậm.
  • Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ (không bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của DN) được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi (Khoản 1 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC).
  • Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
  • Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu.
Chi phí được trừ
Về nguyên tắc, trong doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện như:
  • Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN;
  • Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
  • Khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của DN theo quy định của pháp luật.
  • Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  • Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Điều chỉnh điều kiện xác định khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với khoản chi có hoá đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (Thông tư số 173/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC).
4. Thời hạn và những chú ý về việc nộp tờ khai thuế năm 2019
Hồ sơ quyết toán thuế 2019
Theo quy định thì hồ sơ quyết toán thuế các bạn cần chuẩn bị bao gồm:
  • Tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu số 03/TNDN (ban kèm với với Thông tư 151/2014/TT-BTC).
  • Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính tính đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia cắt, hợp nhất, sát nhập hay chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chấm dứt hoặc giải thể.
  • Một số phụ lục kèm theo tờ khai như:
+) Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu 03-1A/TNDN (sản xuất, thương mại và dịch vụ)
+) Mẫu số 03-1B/TNDN (ngân hàng, tín dụng)
+) Mẫu số 03-1C/TNDN (công ty chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán)
Lưu ý rằng: Cả 3 mẫu số trên đều ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
Thời hạn nộp tờ khai thuế TNDN năm 2019
- Chậm nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, như vậy chậm nhất vào ngày 30/3/2020 doanh nghiệp phải nộp tờ khai thuế TNDN năm 2019.
- Nếu doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động: chậm nhất là ngày thứ 45, từ ngày có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.
- Trường hợp doanh nghiệp gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ:
+ Phải làm đề nghị xin gia hạn nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp (có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn).
+ Thời gian gia hạn không quá 60 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.

Xem thêm: Phần mềm ERP của BRAVO
 
Phần mềm BRAVO

Phần mềm BRAVO

Đối tác đồng hành
Hướng dẫn ủy quyền quyết toán thuế Thu nhập cá nhân

Mới đây, Cục thuế TP. Hà Nội vừa có Công văn số 3334/CT-TTHT ngày 21/01/2020, hướng dẫn Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thực hiện việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) trong trường hợp ủy quyền quyết toán.

Cục Thuế TP. Hà Nội dẫn chứng quy định tại khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của BTC sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.

quyet-toan-thue-thu-nhap-ca-nhan.jpg


Theo đó, các trường hợp sau những cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mình. Cụ thể là:

Thứ nhất, cá nhân chỉ có nguồn thu nhập từ các khoản tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động (HĐLĐ) từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm.

Thứ hai, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký HĐLĐ từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế TNCN, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập này.

Thứ ba, cá nhân là NLĐ được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi DN. Cuối năm NLĐ có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN mà tổ chức cũ đã cấp cho NLĐ (nếu có) để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho NLĐ.

Các tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện việc quyết toán thuế TNCN thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Trường hợp tổ chức chi trả sau khi thực hiện chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi DN và thực hiện quyết toán thuế theo ủy quyền của NLĐ được điều chuyển từ tổ chức cũ sang thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế TNCN đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả...

Căn cứ vào các quy định trên, Cục Thuế TP. Hà Nội hướng dẫn, trường hợp kể từ ngày 05/07/2019, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng TP. Hà Nội, Cục thanh tra, giám sát ngân hàng TP. Hồ Chí Minh sẽ chấm dứt hoạt động, công chức thuộc 02 Cục này được điều động, chuyển công tác về các đơn vị thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP. Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP. Hồ Chí Minh thì được áp dụng quy định về ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức mới theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC nêu trên.

Có thể bạn quan tâm: Phần mềm ERP của BRAVO
 
Phần mềm BRAVO

Phần mềm BRAVO

Đối tác đồng hành
Năm 2020: Những ngày không làm việc vẫn được hưởng nguyên lương

Khi nhắc đến những ngày không làm việc vẫn hưởng nguyên lương thì hầu hết người lao động chỉ nghĩ ngay tới các ngày lễ, Tết, ngày nghỉ phép năm. Tuy nhiên, theo quy định pháp luật, vẫn còn nhiều trường hợp khác người lao động cũng được hưởng đặc quyền này.

Cụ thể, có 22 trường hợp dưới đây người lao động không làm việc vẫn được hưởng nguyên lương năm 2020 như sau:
1. Nghỉ giữa giờ: người lao động (NLĐ) làm việc liên tục được nghỉ giữa giờ tối thiểu 30 phút, tính vào thời giờ làm việc. Trường hợp làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ tối thiểu 45 phút, tính vào thời giờ làm việc (theo điều 108 Bộ Luật Lao động 2012).
2. Nghỉ hàng tuần, mỗi tuần: NLĐ được nghỉ tối thiểu 24 giờ liên tục (1 ngày). Nếu trong trường hợp không thể nghỉ hàng tuần thì NLĐ được nghỉ bình quân tối thiểu 4 ngày/tháng (theo khoản 1, điều 110 Bộ Luật Lao động 2012).
3. Nghỉ hàng năm: Người có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động (NSDLĐ) thì được nghỉ hàng năm:
  • 12 ngày làm việc với NLĐ làm việc trong điều kiện bình thường;
  • 14 ngày làm việc với NLĐ làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc ở nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt; NLĐ chưa thành niên hoặc người khuyết tật;
  • 16 ngày làm việc với NLĐ làm việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc ở nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt.
NLĐ có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hàng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc (theo điều 111 Bộ Luật Lao động 2012).
nhung-ngay-khong-lam-viec-van-duoc-huong-nguyen-luong.jpg

4. Tết Dương lịch: Nghỉ 01 ngày (theo khoản 1, điều 115 Bộ Luật Lao động 2012).
5. Tết Âm lịch: Nghỉ 05 ngày (thời gian nghỉ Tết âm lịch do DN lựa chọn 1 ngày cuối năm và 4 ngày đầu năm âm lịch hoặc 2 ngày cuối năm và 3 ngày đầu năm âm lịch), căn cứ điều 8 Nghị định 45/2013/NĐ-CP.
6. Ngày Chiến thắng: Nghỉ 01 ngày (ngày 30/4 dương lịch), căn cứ khoản 1, điều 115 Bộ Luật Lao động 2012.
7. Ngày Quốc tế lao động: Nghỉ 01 ngày (ngày 1/5 dương lịch), căn cứ khoản 1, điều 115 Bộ Luật Lao động 2012.
8. Ngày Quốc khánh: Nghỉ 01 ngày (ngày 2/9 dương lịch), căn cứ khoản 1, điều 115 Bộ Luật Lao động 2012.
9. Ngày Giỗ tổ Hùng Vương: Nghỉ 01 ngày (ngày 10/3 âm lịch), căn cứ khoản 1, điều 115 Bộ Luật Lao động 2012.
10. Tết cổ truyền của người nước ngoài: Lao động là công dân nước ngoài được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc của nước mình (căn cứ khoản 2, điều 115 Bộ Luật Lao động 2012).
11. Ngày Quốc khánh của người nước ngoài: Lao động là công dân nước ngoài được nghỉ thêm 01 ngày Quốc khánh của nước mình (căn cứ khoản 2, điều 115 Bộ Luật Lao động 2012).
12. Kết hôn: Nghỉ 03 ngày (căn cứ khoản 1, điều 116 Bộ Luật Lao động 2012).
13. Con kết hôn: Nghỉ 01 ngày (căn cứ khoản 1, điều 116 Bộ Luật Lao động 2012).
14. Bố/mẹ đẻ chết; Bố/mẹ vợ hoặc bố/mẹ chồng chết; Con chết: Nghỉ 03 ngày (căn cứ khoản 1, điều 116 Bộ Luật Lao động 2012).
15. Ngừng việc: Trường hợp phải ngừng việc do lỗi của NSDLĐ thì lao động được trả đủ tiền lương (căn cứ khoản 1, điều 98 Bộ Luật Lao động 2012).
16. Tạm đình chỉ công việc: NSDLĐ tạm đình chỉ công việc của lao động để xác minh vụ việc không quá 15 ngày; trường hợp đặc biệt không quá 90 ngày. Hết thời hạn này, nếu người lao động không bị xử lý kỷ luật thì được trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ (điều 129 Bộ Luật Lao động 2012).
17. Nơi làm việc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động: người lao động có quyền từ chối làm việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật khi thấy rõ về nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có thể xảy ra, đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng hoặc sức khỏe của mình (theo khoản 2, điều 140 Bộ Luật Lao động 2012).
18. Bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: NSDLĐ có trách nhiệm trả đủ tiền lương cho lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động (căn cứ khoản 3, điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015).
19. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật: Phải nhận lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) đã giao kết và phải trả tiền lương cùng các khoản trợ cấp BHXH, BHYT trong những ngày NLĐ không được làm việc (theo khoản 1, điều 42 Bộ Luật Lao động 2012).
20. Lao động nữ làm việc nặng nhọc mang thai từ tháng thứ 7: Giảm bớt 1 giờ làm việc hàng ngày (căn cứ khoản 2, điều 115 Bộ Luật Lao động 2012).
21. Lao động nữ trong thời gian hành kinh: Được nghỉ mỗi ngày 30 phút. Thời gian nghỉ vẫn hưởng đủ tiền lương theo HĐLĐ (căn cứ khoản 5, điều 155 Bộ Luật Lao động 2012).
22. Lao động nữ trong thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi: Được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương đã thỏa thuận trong HĐLĐ (căn cứ khoản 5, điều 155 Bộ Luật Lao động 2012).

Có thể bạn quan tâm: Phần mềm kế toán BRAVO
 
Phần mềm BRAVO

Phần mềm BRAVO

Đối tác đồng hành
Những kiến thức về thuế, phí lệ phí cập nhật mới nhất tháng 3/2020

Thuế, phí lệ phí là một trong những quy định quan trọng mà không chỉ những người làm kế toán cần lưu ý mà người làm ở nhiều ngành nghề khác cũng cần nắm được. Việc nắm vững những quy định mới nhất là vô cùng quan trọng do chúng liên tục được cập nhật. Trong tháng 3/2020 này, sẽ có hàng loạt quy định mới liên quan đến thuế, phí lệ phí chính thức được áp dụng.

1. Những kiến thức cơ bản về thuế, phí lệ phí cần nắm vững
Trước khi tìm hiểu những quy định mới của năm 2020 này, cùng lãm rõ những khái niệm cơ bản về thuế, phí, lệ phí.
Có nhiều khái niệm khác nhau về thuế như:
Thuế là một khoản thu bắt buộc, không bồi hoàn trực tiếp của Nhà nước đối với các tổ chức và các cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước vì lợi ích chung.
Hoặc có thể hiểu Thuế là một khoản phí tài chính bắt buộc hoặc một số loại thuế khác áp dụng cho người nộp thuế (một cá nhân hoặc pháp nhân) phải trả cho một tổ chức chính phủ để tài trợ cho các khoản chi tiêu công khác nhau.
Phí: là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công. Khoản 1 Điều 3 Luật Phí và lệ phí năm 2015 là những văn bản pháp luật quy định chi tiết về vấn đề này.
Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công do cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp thì cần phải nộp phí theo quy định.
Lệ phí: là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước. khoản 2 Điều 3 Luật Phí và lệ phí năm 2015 là văn bản pháp luật quy định Danh mục lệ phí mà các cá nhân, tổ chức phải tuân thủ.
2. Trong ngành Hàng hải có sửa đổi quy định về thanh toán phí, lệ phí
Thông tư số 90/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư số 261/2016/TT-BTC quy định về phí, lệ phí hàng hải cũng như biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải và Thông tư số 17/2017/TT-BTC hướng dẫn thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí hàng hải. Những quy định mới này sẽ có hiệu lực từ ngày 01/3/2020.
Dưới đây là những vấn đề cụ thể cần lưu ý về việc sửa đổi, bổ sung quy định về thanh toán phí, lệ phí hàng hải:
  • Người nộp phí, lệ phí hàng hải có nghĩa vụ nộp cũng như thanh toán xong các khoản phí, lệ phí hàng hải trước khi tàu thuyền được cảng vụ hàng hải cấp phép rời khu vực hàng hải. Trong thời hạn tối đa là 5 ngày làm việc kể từ ngày tàu thuyền được cấp phép rời cảng trong trường hợp Người nộp phí, lệ phí hàng hải được chậm nộp các khoản phí, lệ phí theo quy định. Cụ thể như sau:
  • Theo Quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 90/2019 thì người nộp phí, lệ phí có ký quỹ tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật dân sự để nộp phí, lệ phí cho tàu thuyền.
  • Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 90/2019 thì người nộp phí, lệ phí có cam kết hoặc ký quỹ tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật dân sự để nộp phí, lệ phí tàu thuyền.
  • Theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 6 Thông tư 261/2016 thì phí sử dụng vị trí neo, đậu đối với trường hợp phương tiện neo đậu từ 01 tháng trở lên tại khu vực hàng hải: Người nộp phí thực hiện nộp phí sử dụng vị trí neo, đậu theo tháng, thời hạn nộp trong ngày làm việc đầu tiên của tháng kể tiếp; tháng cuối cùng.
  • Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp phí, lệ phí như sau: Nộp phí, lệ phí bằng tiền mặt cho tổ chức thu hay nộp bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt vào tài khoản của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại Kho bạc Nhà nước (hoặc Ngân hàng thương mại).
Lưu ý hiệu lực thi hành của thông tư này như sau:
  • Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020.
  • Bãi bỏ khoản 4 Điều 3, điểm e khoản 2 Điều 8, khoản 2 Điều 17 và Phụ lục danh mục khu vực hàng hải trong khu vực quản lý của cảng vụ hàng hải ban hành kèm theo Thông tư số 261/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải.
  • Trường hợp các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
  • Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung.
Như vậy, với những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này cần lưu ý về những điểm mới của chính sách nhà nước để thực hiện đúng.

3. Thay đổi khung giá tính thuế tài nguyên một số loại khoáng sản
Thông tư số 05/2020/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 44/2017/TT-BTC có hiệu từ ngày 05/3/2020 quy định về khung giá tính thuế tài nguyên đối với nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý, hóa giống nhau. Theo thông tư mới này thì khung giá tính thuế tài nguyên đối với khoáng sản kim loại, khoáng sản không kim loại, sẽ được thay đổi, cụ thể như sau:
  • Cát san lấp (bao gồm cả cát nhiễm mặn): mức giá tối đa tính thuế tài nguyên từ 80.000 đồng/m3 tăng lên 200.000 đồng/m3;
  • Đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình: mức giá tối thiểu tính thuế tài nguyên từ 49.000 đồng/m3 giảm còn 27.000 đồng/m3, giá tối đa vẫn giữ nguyên mức 70.000 đồng/m3;
  • Đá vôi sản xuất vôi công nghiệp (khoáng sản khai thác): mức giá tối thiểu tính thuế tài nguyên từ 161.000 đồng/m3 giảm còn 63.000 đồng/m3 và mức giá tối đa từ 230.000 đồng/m3 giảm còn 90.000 đồng/m3;...
4. Thông tư số 04/2020/TT-BCT được ban hành về đấu giá hạn ngạch thuế quan nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng
Mới đây, Thông tư Thông tư số 04/2020/TT-BCT được ban hành về đấu giá hạn ngạch thuế quan nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng theo cam kết tại Hiệp định CPTPP. Thông tư này áp dụng cho các đối tượng sau:
  • Thương nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam.
  • Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc nhập khẩu ô tô.
Những lưu ý mà các đối tượng có liên quan đến thông tư cần nắm vững đó là:
Phương thức phân giao hạn ngạch thuế quan
  • Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng theo quy định tại Điều 3 Thông tư này được phân giao trên cơ sở đấu giá.
  • Đối tượng tham gia đấu giá hạn ngạch thuế quan là thương nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Quy định đối với ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan
  • Ô tô đã được đăng ký lưu hành tại nước xuất khẩu trước khi về đến cửa khẩu Việt Nam theo quy định của pháp luật thì được gọi là ô tô đã qua sử dụng.
  • Ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan quy định tại Điều 3 Thông tư này phải đáp ứng quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định CPTPP và phải có Giấy chứng nhận xuất xứ khi làm thủ tục nhập khẩu.
  • Ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan quy định tại Điều 3 Thông tư này phải đáp ứng các quy định của pháp luật hiện hành về quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô, các quy định về cửa khẩu nhập khẩu ô tô.
  • Chủng loại ô tô nhập khẩu phải phù hợp với nội dung của Giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô theo quy định của pháp luật.
Thủ tục nhập khẩu
  • Thương nhân nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng là doanh nghiệp đã được Bộ Công Thương cấp Giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô theo quy định của pháp luật.
  • Trường hợp thương nhân tham gia đấu giá và trúng đấu giá nhưng không có Giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô thì ủy thác cho doanh nghiệp có Giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô thực hiện nhập khẩu.
  • Khi làm thủ tục nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng theo hạn ngạch thuế quan, ngoài việc thực hiện các thủ tục nhập khẩu theo quy định hiện hành thương nhân xuất trình văn bản của Bộ Công Thương thông báo giao quyền sử dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng cho cơ quan Hải quan.
  • Các quy định về bảo hành, bảo dưỡng, triệu hồi xe ô tô được thực hiện theo Nghị định số 116/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ bảo hành bảo dưỡng ô tô.
Lượng hạn ngạch thuế quan ô tô đã qua sử dụng NK hàng năm theo cam kết tại Hiệp định CPTPP như sau:
luong-han-ngach-thue-quan-oto.png

Ngoài ra, tháng 3 này quy định về việc tăng mức thu phí thăm quan Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam với người lớn cũng được áp dụng. Ngoài những quy định mới về thuế, phí kệ phí thì nhà nước cũng ban hành rất nhiều các quy định mới liên quan đến nhiều mặt của đời sống kinh tế, xã hội như:
  • Hướng dẫn quy trình lựa chọn sách giáo khoa
  • Muốn nhập quốc tịch Việt Nam phải biết tiếng Việt
  • Quy định mới về điều kiện thanh toán thuốc cho người có thẻ BHYT
  • Bán rượu dưới 5,5 độ không bắt buộc phải có giấy phép
  • Trợ cấp cho giáo viên nghỉ hưu chưa hưởng phụ cấp thâm niên
  • Bằng đại học không còn ghi hệ đào tạo chính quy hay tại chức
  • Cảnh sát giao thông “vòi tiền” người vi phạm bị buộc thôi việc
Để luôn hoàn thành tốt công việc chuyên môn của mình cũng như sống, học tập, làm việc theo hiến pháp và pháp luật thì việc luôn cập nhật những quy định mới của nhà nước là vô cùng quan trọng. Hy vọng bài viết trên đây đã giúp bạn đọc phần nào hiểu được các quy định mới của nhà nước về thuế, phí lệ phí.

Có thể bạn quan tâm: Đặc điểm và cách sử dụng 5
phần mềm kế toán tốt nhất hiện nay.
 
Phần mềm BRAVO

Phần mềm BRAVO

Đối tác đồng hành
Mức hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp năm 2020 là bao nhiêu?

Trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động mà có đủ điều kiện theo luật định, thì người lao động sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, vẫn không nhiều người lao động nắm rõ cách tính tiền bảo hiểm thất nghiệp, dẫn đến việc mất đi nhiều quyền lợi.

Cách tính tiền bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
Theo Điều 50 Luật Việc làm năm 2013, hàng tháng, người lao động (NLĐ) có đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được hưởng mức trợ cấp như sau:
Mức trợ cấp thất nghiệp = 60% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp
Lưu ý: Mức trợ cấp thất nghiệp tối đa hàng tháng không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định; hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động (LĐ) quyết định.
Cụ thể, mức hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp 2020 được tính như sau:
  • Trường hợp người thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
Từ 1/1/2020, mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng, do vậy: Mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 5 x 1,49 triệu đồng/tháng = 7,45 triệu đồng/tháng.
Từ 1/7/2020, mức lương cơ sở là 1,6 triệu đồng/tháng, do vậy: Mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 5 x 1,6 triệu đồng/tháng = 8 triệu đồng/tháng.
  • Trường hợp người thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng LĐ quyết định

muc-tien-huong-tro-cap-that-nghiep-nam-2020.png


Quy định về thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, hồ sơ hưởng BHTN gồm có:
1. Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc hợp đồng làm việc (HĐLV):
- HĐLĐ hoặc HĐLV đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng;
- Quyết định thôi việc;
- Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
- Quyết định sa thải;
- Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp HĐLĐ hoặc HĐLV;
3. Sổ bảo hiểm xã hội.
Ngoài ra, NLĐ cũng cần mang theo Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân và sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú cùng chứng từ bản gốc để đối chiếu. Ngay khi hồ sơ được hoàn thiện đầy đủ, NLĐ thực hiện theo trình tự sau:
  • Bước 1. Nộp hồ sơ tới trung tâm dịch vụ việc làm
Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 28 năm 2015 của Chính Phủ:
Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi muốn nhận trợ cấp (không phụ thuộc vào nơi đang ở hay nơi đang làm việc).
  • Bước 2. Giải quyết hồ sơ
Trong 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, NLĐ chưa tìm được việc làm thì trung tâm giới thiệu việc làm thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trong 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, trung tâm giới thiệu việc làm ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ BHXH có xác nhận trả cho NLĐ.
Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp. (Theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 28 năm 2015)
  • Bước 3. Nhận tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ khoản 2 Điều 18, trường hợp được nhận trợ cấp thất nghiệp, trong 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chi trả trợ cấp thất nghiệp, cơ quan BHXH tại địa phương thực hiện chi trả tiền trợ cấp tháng đầu tiên cho NLĐ kèm theo thẻ BHYT.
Hàng tháng, cơ quan BHXH chi trả trợ cấp thất nghiệp trong vòng 12 ngày tính từ ngày hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của NLĐ.
  • Bước 4. Hàng tháng thông báo tìm kiếm việc làm
Bên cạnh đó, hàng tháng NLĐ phải đến trung tâm dịch vụ việc làm để thông báo về việc tìm kiếm việc làm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo đúng lịch hẹn kèm theo Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp). (khoản 1 Điều 19 Nghị định 28 năm 2015).

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm năm 2013. Cụ thể, thời gian hưởng trợ cấp thất ngiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 - 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp; sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Thời điểm hưởng trợ cấp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Có thể bạn quan tâm: Phần mềm ERP của BRAVO
 
Phần mềm BRAVO

Phần mềm BRAVO

Đối tác đồng hành
Cách xử lý khi hóa đơn điện tử có mã của cơ quan Thuế phát sinh sai sót

Trong quá trình khởi tạo hóa đơn điện tử có mã của cơ quan Thuế, có thể phát sinh những sai sót nhất định. Khi đó, tùy vào đối tượng phát hiện sai sót cũng như thời điểm phát hiện sai sót mà cần hướng xử lý thích hợp.

xu-ly-hoa-don-dien-tu-co-ma-cua-co-quan-thue-phat-sinh-sai-sot-theo-thong-tu-69.png


Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019 của Bộ Tài chính có quy định về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Theo đó, để xử lý các sai sót trên hóa đơn điện tử được chính xác thì trước hết kế toán cần xác định cụ thể 2 vấn đề sau:
  • Thứ nhất, đơn vị đang sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực hay không có mã xác thực của cơ quan thuế;
  • Thứ hai, khi phát hiện sai sót, hóa đơn điện tử đó đã được bên bán và bên mua kê khai thuế hay chưa.
Đối với trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế có sai sót:
Nếu chưa gửi hóa đơn cho người mua, thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về việc hủy hóa đơn; tiến hành lập hóa đơn điện tử mới, ký số, ký điện tử gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua.

Nếu như đã gửi cho người mua, mà phát hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế có sai sót thì xử lý như sau:
Một là, sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng mã số thuế không sai, các nội dung khác không sai, thì người bán thông báo cho người mua; thông báo với cơ quan thuế; đồng thời, không cần phải lập lại hóa đơn.
Hai là, sai về mã số thuế, sai về các nội dung như số tiền ghi trên hóa đơn, thuế suất, tiền thuế, hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng. Trong tình huống này, người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, đồng thời thực hiện các công việc: Người bán thông báo với cơ quan thuế về việc hủy hoá đơn điện tử và lập hóa đơn điện tử mới thay thế. Sau khi nhận được thông báo, cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế. Người bán ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử mới thay thế, rồi người bán gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã lại cho hóa đơn điện tử mới.
Trường hợp, cơ quan thuế phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót thì cơ quan thuế lập thông báo báo ngay cho người bán về tình trạng sai sót để người bán kiểm tra. Trong 02 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo mẫu về việc hủy hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đã lập bị sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số, ký điện tử gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn điện tử mới rồi gửi cho người mua.
Lưu ý, nếu người bán không thông báo với cơ quan thuế thì cơ quan thuế tiếp tục thông báo cho người bán về sai sót của hóa đơn đã được cấp mã để người bán thực hiện điều chỉnh hoặc hủy hóa đơn. Hóa đơn điện tử có mã đã hủy không còn giá trị sử dụng, song vẫn được lưu trữ để phục vụ tra cứu.

Xem thêm: Phần mềm kế toán BRAVO
 
Phần mềm BRAVO

Phần mềm BRAVO

Đối tác đồng hành
Mức hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp năm 2020 là bao nhiêu?

Trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động mà có đủ điều kiện theo luật định, thì người lao động sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, vẫn không nhiều người lao động nắm rõ cách tính tiền bảo hiểm thất nghiệp, dẫn đến việc mất đi nhiều quyền lợi.
Cách tính tiền bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
Theo Điều 50 Luật Việc làm năm 2013, hàng tháng, người lao động (NLĐ) có đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được hưởng mức trợ cấp như sau:
Mức trợ cấp thất nghiệp = 60% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp
Lưu ý: Mức trợ cấp thất nghiệp tối đa hàng tháng không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định; hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động (LĐ) quyết định.
Cụ thể, mức hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp 2020 được tính như sau:
  • Trường hợp người thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
Từ 1/1/2020, mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng, do vậy: Mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 5 x 1,49 triệu đồng/tháng = 7,45 triệu đồng/tháng.
Từ 1/7/2020, mức lương cơ sở là 1,6 triệu đồng/tháng, do vậy: Mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 5 x 1,6 triệu đồng/tháng = 8 triệu đồng/tháng.
  • Trường hợp người thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng LĐ quyết định

muc-tien-huong-tro-cap-that-nghiep-nam-2020.png


Quy định về thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, hồ sơ hưởng BHTN gồm có:
1. Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc hợp đồng làm việc (HĐLV):
- HĐLĐ hoặc HĐLV đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng;
- Quyết định thôi việc;
- Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
- Quyết định sa thải;
- Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp HĐLĐ hoặc HĐLV;
3. Sổ bảo hiểm xã hội.
Ngoài ra, NLĐ cũng cần mang theo Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân và sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú cùng chứng từ bản gốc để đối chiếu. Ngay khi hồ sơ được hoàn thiện đầy đủ, NLĐ thực hiện theo trình tự sau:
  • Bước 1. Nộp hồ sơ tới trung tâm dịch vụ việc làm
Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 28 năm 2015 của Chính Phủ:
Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi muốn nhận trợ cấp (không phụ thuộc vào nơi đang ở hay nơi đang làm việc).
  • Bước 2. Giải quyết hồ sơ
Trong 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, NLĐ chưa tìm được việc làm thì trung tâm giới thiệu việc làm thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trong 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, trung tâm giới thiệu việc làm ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ BHXH có xác nhận trả cho NLĐ.
Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp. (Theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 28 năm 2015)
  • Bước 3. Nhận tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ khoản 2 Điều 18, trường hợp được nhận trợ cấp thất nghiệp, trong 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chi trả trợ cấp thất nghiệp, cơ quan BHXH tại địa phương thực hiện chi trả tiền trợ cấp tháng đầu tiên cho NLĐ kèm theo thẻ BHYT.
Hàng tháng, cơ quan BHXH chi trả trợ cấp thất nghiệp trong vòng 12 ngày tính từ ngày hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của NLĐ.
  • Bước 4. Hàng tháng thông báo tìm kiếm việc làm
Bên cạnh đó, hàng tháng NLĐ phải đến trung tâm dịch vụ việc làm để thông báo về việc tìm kiếm việc làm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo đúng lịch hẹn kèm theo Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp). (khoản 1 Điều 19 Nghị định 28 năm 2015)
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm năm 2013. Cụ thể, thời gian hưởng trợ cấp thất ngiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 - 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp; sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Thời điểm hưởng trợ cấp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Xem thêm: Phần mềm ERP của BRAVO
 
Phần mềm BRAVO

Phần mềm BRAVO

Đối tác đồng hành
05 nhóm đối tượng được gia hạn tiền thuế, tiền thuê đất từ ngày 8/4/2020

Trên cơ sở đề xuất của Bộ Tài chính, mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 41/2020/NĐ-CP quy định về 05 nhóm đối tượng sẽ chính thức được gia hạn tiền thuế, tiền thuê đất kể từ ngày 8/4/2020.

5-doi-tuong-duoc-mien-thue-tien-thue-dat-tu-8-4-2020.jpg


Như vậy, 05 nhóm đối tượng được gia hạn tiền thuế, tiền thuê đất theo Nghị định số 41/2020/NĐ-CP, bao gồm:
Một là, doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế: sản xuất, chế biến thực phẩm; nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; xử lý và tráng phủ kim loại; gia công cơ khí; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; hoạt động sản xuất xây dựng.
Hai là, doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành: giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản; hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; dịch vụ lưu trú và ăn uống; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tour du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tour du lịch; vận tải kho bãi; hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động chiếu phim; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí.
Danh mục ngành kinh tế liệt kê bên trên, được xác định theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Trong đó, phân ngành kinh tế theo Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg.
Ba là, doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm.
Nghị định số 41/2020/NĐ-CP nêu rõ, ngành kinh tế, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh nêu tại các quy định trên là ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh có hoạt động SXKD và phát sinh doanh thu trong năm 2019 hoặc năm 2020.
Bốn là, doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ. Đối tượng này được xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và Nghị định số 39/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Năm là, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện các giải pháp hỗ trợ khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm công bố danh sách các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia hỗ trợ khách hàng để cơ quan quản lý thuế thực hiện gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất theo nghị định này.

Theo ước tính của Bộ tài chính, số tiền gia hạn thuế, tiền thuê đất theo Nghị định số 41/2020/NĐ-CP lên tới 180 nghìn tỷ đồng. Nghị định được ban hành kịp thời là một giải pháp quan trọng, thiết thực giúp doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vượt qua khó khăn trước tác động bất lợi của đại dịch Covid-19.

Xem thêm:
Phần mềm kế toán BRAVO.
 
Phần mềm BRAVO

Phần mềm BRAVO

Đối tác đồng hành
Công việc của kế toán thương mại dịch vụ cần làm là gì?

Kế toán thương mại dịch vụ được xem là lĩnh vực dễ thực hiện hơn cả so với các ngành nghề khác như xây dựng, hành chính sự nghiệp… Song thực tế, để làm tốt công việc này, người làm kế toán thương mại dịch vụ cần trang bị cho mình một số vốn kiến thức, kỹ năng làm việc.

ke-toan-dich-vu-thuong-mai-lam-gi.jpg


Các công việc phải làm hàng ngày

Căn cứ hoá đơn mua hàng, Kế toán thương mại dịch vụ hạch toán đồng thời theo dõi kho hàng hoá. Trước khi hạch toán kê khai, nên kiểm tra lại thông tin của nhà cung cấp trên trang tracuuhoadon.gdt.gov.vn, xem hoá đơn đó đã được phát hành hay chưa, cũng như thông tin thông báo phát hành hoá đơn.
Đặt in hoá đơn, thông báo phát hành hoá đơn (nếu có).
Lập phiếu nhập kho, xuất kho, theo dõi tổng hợp nhập xuất tồn kho.
Viết hoá đơn bán hàng cho khách. Trước khi viết, Kế toán thương mại dịch vụ cần kiểm tra lại thông tin của khách hàng trên trang web tncnonline.com.vn (tra cứu thông tin theo các bước: Tra cứu mã số thuế -> Doanh nghiệp). Để biết chính xác hơn về thông tin khách hàng tránh viết hoá đơn sai thông tin.
  • Lập phiếu chi với những hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ thanh toán ngay;
  • Lập phiếu thu với những hoá đơn bán ra thu tiền ngay;
  • Lập giấy nộp tiền và đi nộp tiền các loại thuế, lập bảng kê theo dõi số thuế phải nộp, đã nộp, số thuế cần phải nộp.
Theo dõi công nợ chi tiết với nhà cung cấp và khách hàng. Chú ý tránh nhầm lẫn công nợ giữa khách hàng này và khách hàng kia. Và, không được bù trừ công nợ cho nhau (trừ khi đối tượng vừa là khách hàng, vừa là nhà cung cấp).
Cân đối hàng tồn kho, nếu trong trường hợp hàng tồn kho mà nhiều thì nên xuất bảng kê khách lẻ, viết hoá đơn “khách lẻ không lấy hoá đơn” rồi kẹp bảng kê này vào hoá đơn để làm chi tiết. Với hoá đơn này thì không được xé ra khỏi cuống liên nào, vì thực tế khách hàng đã không lấy hoá đơn kế toán nên lưu tại cuống tránh thất lạc, dễ quản lý.
Ghi chép lại các vấn đề liên quan trong quá trình phát sinh hàng năm để khi quyết toán còn nhớ giải trình và chuyển lại cho người làm sau.

Công việc cần phải làm hàng quý
Hàng quý, kế toán thương mại dịch vụ có 3 công việc mà cần hoàn thành bao gồm:
  • Lập báo cáo thuế tháng, quý và tình hình sử dụng hoá đơn. Sử dụng báo cáo thuế qua mạng để đạt hiệu quả cao nhất;
  • Lập báo cáo tài chính đầy đủ gửi cho thuế, thống kê, ngân hàng;
  • Lập quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp và thu nhập cá nhân.
Công việc cần làm thời điểm cuối năm
Những ngày cuối năm là những ngày quan trọng nhất không chỉ đối với kế toán thương mại dịch vụ và còn đối với các ngành nghề kế toán khác. Theo đó, những ngày này công việc một kế toán thương mại dịch vụ cần thực hiện như sau:
Về in ấn:
  • In đầy đủ các sổ sách: sổ cái, sổ chi tiết;
  • In các báo cáo chi tiết như: Báo cáo tổng hợp tồn kho hàng hoá, công cụ dụng cụ;
  • In các sổ chi tiết liên quan.
Sắp xếp lại hồ sơ, phân loại và cho vào từng hộp để lưu, cất cẩn thận tránh ẩm ướt.
Quyển hoá đơn gốc thì đánh theo số quyển và kiểm tra lại trong năm có hoá đơn nào quên ký và đóng dấu thì bổ sung luôn tránh sót lại khi quyết toán.

Xem thêm: Những phần mềm kế toán thông dụng nhất hiện nay.
 
Phần mềm BRAVO

Phần mềm BRAVO

Đối tác đồng hành
Hướng dẫn kê khai, quyết toán thuế TNCN theo mức giảm trừ gia cảnh mới

Căn cứ Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 ngày 02/06/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân (TNCN), mới đây Tổng cục Thuế có ban hành văn bản hướng dẫn kê khai, quyết toán thuế TNCN theo mức giảm trừ gia cảnh mới.


Theo đó, Tổng cục Thuế đề nghị cục trưởng cục thuế các tỉnh, thành phố chỉ đạo cho các phòng, chi cục thuế nhanh chóng, khẩn trương hướng dẫn người nộp thuế thực hiện kê khai, quyết toán thuế TNCN từ tiền lương, tiền công năm 2020. Trong đó, quy định mới về giảm trừ gia cảnh của thuế TNCN được nêu rõ tại Điều 1 Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 ngày 02/06/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội có hiệu lực từ ngày 01/07/2020.
Cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn người nộp thuế thực hiện việc kê khai thuế và tạm nộp thuế TNCN từ tiền lương, tiền công theo mức giảm trừ gia cảnh mới kể từ kỳ khai thuế TNCN tạm tính tháng 7/2020 (Hạn nộp tờ khai là ngày 20/08/2020) đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế theo tháng và từ kỳ khai thuế TNCN tạm tính quý III/2020 (Hạn nộp tờ khai là ngày 30/10/2020) đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế theo quý.
Mức giảm trừ gia cảnh của thuế TNCN mới được áp dụng từ kỳ tính thuế TNCN năm 2020.

Việc nâng mức giảm trừ gia cảnh của thuế TNCN áp dụng ngay trong kỳ quyết toán thuế TNCN năm 2020 sẽ bảo đảm được tính cập nhật của chính sách; đồng thời giảm nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế, góp phần giảm bớt khó khăn cho người nộp thuế trong bối cảnh tình hình giá cả, lạm phát tăng
Tổng cục Thuế hướng dẫn đối với trường hợp các tháng/quý thuộc kỳ tính thuế năm 2020, người nộp thuế đã tạm nộp thuế TNCN từ tiền lương, tiền công theo mức giảm trừ gia cảnh là 9 triệu đồng/ tháng đối với người nộp thuế và nộp 3,6 triệu đồng/ tháng đối với mỗi người phụ thuộc, cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn người nộp thuế xác định lại số thuế TNCN phải nộp của kỳ tính thuế năm 2020 theo mức giảm trừ gia cảnh mới khi quyết toán thuế TNCN năm 2020.
Trước đấy, ngày 2/6/2020, Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế TNCN quy định, mức giảm trừ gia cảnh mới cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công là 11 triệu đồng/tháng đối với người nộp thuế và 4,4 triệu đồng đối với mỗi người phụ thuộc.

Các chuyên gia tài chính nhận định, việc nâng mức giảm trừ gia cảnh của thuế TNCN áp dụng ngay trong kỳ quyết toán thuế TNCN năm 2020 này sẽ bảo đảm tính cập nhật của chính sách, đồng thời giảm nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế; góp phần giảm bớt khó khăn cho người nộp thuế trong bối cảnh tình hình giá cả, lạm phát tăng.

Xem thêm: Những phần mềm kế toán thông dụng nhất hiện nay.
 
Phần mềm BRAVO

Phần mềm BRAVO

Đối tác đồng hành
Miễn chữ ký người mua trên hóa đơn điện tử với trường hợp nào?

Tại Công văn số 65276/CT-TTHT ngày 14/7/2020, Cục Thuế TP. Hà Nội đã giải đáp vướng mắc về việc miễn chữ ký điện tử người mua trên hóa đơn điện tử.

chu-ky-tren-hoa-don.jpg

Cục Thuế TP. Hà Nội đưa dẫn chứng của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2018.
Theo đó, từ ngày 1/11/2018 đến ngày 31/10/2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.
Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì HĐĐT là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử phải đáp ứng các nội dung quy định.
Một trong những nội dung phải có trên hóa đơn điện tử là:
  • Chữ ký điện tử theo quy định pháp luật của người bán;
  • Ngày, tháng, năm lập và gửi hóa đơn;
  • Chữ ký điện tử theo quy định pháp luật của người mua (trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán).
Một số trường hợp HĐĐT không có đầy đủ các nội dung bắt buộc thì được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. Bộ Tài chính giao Cục Thuế xem xét từng trường hợp phát sinh cụ thể và điều kiện đáp ứng của DN để hướng dẫn việc miễn tiêu thức chữ ký điện tử của người mua trên HĐĐT.
Như vậy, theo hướng dẫn tại Công văn số 2402/BTC-TCT ngày 23/2/2016 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện hóa đơn điện tử, trường hợp trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua khi: Người mua không phải là đơn vị kế toán hoặc là đơn vị kế toán nếu có các hồ sơ, chứng từ chứng minh việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa người bán với người mua như: hợp đồng kinh tế, biên bản giao nhận hàng hóa, phiếu xuất kho, biên nhận thanh toán, phiếu thu... thì người bán lập HĐĐT cho người mua theo quy định. (trừ trường hợp người mua là đơn vị kế toán thỏa thuận về việc người mua ký trên hóa đơn).

Xem thêm: Phần mềm ERP của BRAVO
 
Phần mềm BRAVO

Phần mềm BRAVO

Đối tác đồng hành
Điều kiện để được hưởng lương hưu khi Luật Lao động sắp thay đổi

Từ 1/1/2021, Bộ luật Lao động 2019 chính thức có hiệu lực. Theo đó, quy định tăng tuổi nghỉ hưu của người lao động theo lộ trình, do vậy điều kiện để hưởng lương hưu từ năm 2021 cũng sẽ có sự thay đổi.

bravo-20-nam-2.jpg

Tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIV (ngày 20/11/2019), Bộ luật Lao động 2019 đã được thông qua quy định tăng tuổi nghỉ hưu của người lao động theo lộ trình và bắt đầu thực hiện từ ngày 1/1/2021.
Như vậy, điều kiện hưởng lương hưu của người lao động từ năm 2021 cũng sẽ có sự thay đổi với các nhóm đối tượng sau:
Điều kiện hưởng lương hưu của người làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) không xác định thời hạn, HĐLĐ có xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, bao gồm cả HĐLĐ được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng;
Cán bộ, công chức, viên chức;
Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Tất cả các đối tượng trên khi nghỉ việc mà có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Trường hợp 1: Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Bộ luật lao động 2019.
Trường hợp 2: Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Bộ luật lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại hoặc đặc biệt nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021.
Trường hợp 3: Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Trường hợp 4: Trường hợp người lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH và đủ tuổi nghỉ hưu quy định như trên thì được hưởng lương hưu.

Xem thêm: Phần mềm ERP của BRAVO
 
Phần mềm BRAVO

Phần mềm BRAVO

Đối tác đồng hành

15 khoản thu nhập không tính đóng BHXH bắt buộc năm 2021​


Những chính sách về bảo hiểm, trong đó có các khoản thu nhập tính đóng và không tính đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc trong năm được đông đảo người lao động quan tâm. Sau đây, bài viết sẽ liệt kê 15 khoản thu nhập không tính đóng BHXH bắt buộc và 10 khoản thu nhập tính đóng BHXH bắt buộc năm 2021 theo quy định.
15-khoan-thu-nhap-khong-tinh-dong-bhxh-bat-buoc-nam-2021.jpg

Căn cứ Điểm 2.3 khoản 2 Điều 6 Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của BHXH Việt Nam về việc ban hành quy trình thu BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, bảo hiểm TNLĐ - bệnh nghề nghiệp, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT đã quy định rõ tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác.
Do vậy, các khoản thu nhập không tính đóng BHXH bắt buộc năm 2021 được xác định bao gồm 15 khoản sau: Tiền thưởng theo kết quả SXKD của doanh nghiệp và mức độ hoàn thành công việc của NLĐ; Tiền thưởng sáng kiến; Tiền ăn giữa ca; Tiền hỗ trợ đi lại; Tiền hỗ trợ xăng xe; Tiền hỗ trợ điện thoại; Tiền hỗ trợ nhà ở; Tiền hỗ trợ nuôi con nhỏ; Tiền hỗ trợ giữ trẻ; Tiền hỗ trợ khi NLĐ có thân nhân chết; Tiền hỗ trợ khi NLĐ có người thân kết hôn; Tiền sinh nhật của NLĐ; Tiền trợ cấp cho NLĐ gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động; Tiền trợ cấp cho NLĐ gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị bệnh nghề nghiệp; Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.
Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định với những khoản thu nhập tính đóng BHXH bắt buộc năm 2021, thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Cụ thể, các khoản thu nhập tính đóng BHXH bắt buộc năm 2021 bao gồm 10 khoản sau: Tiền lương; Phụ cấp trách nhiệm; Phụ cấp chức vụ, chức danh; Phụ cấp thâm niên; Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; Phụ cấp khu vực; Phụ cấp lưu động; Phụ cấp có tính chất tương tự; Phụ cấp thu hút; Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận có trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.

Xem thêm: Phần mềm ERP của BRAVO
 

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA