....
2. Công ty dưới 10ng thì ko cần phải tham gia BHXH
....
Tôi nghĩ chắc bạn nhầm với việc tham gia bào hiểm thất nghiệp chăng ?
Theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 điều 2 Luật bảo hiểm xã hội (BHXH), người sử dụng lao động (NSDLĐ) có sử dụng từ 10 lao động trở lên thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). NSDLĐ tham gia BHTN bao gồm cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động
1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;
b) Cán bộ, công chức, viên chức;
c) Công nhân quốc phòng, công nhân công an;
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân;
đ) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn;
e) Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động.
3. Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng với người sử dụng lao động quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là người sử dụng lao động quy định tại khoản 2 Điều này có sử dụng từ mười lao động trở lên.
5. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam trong độ tuổi lao động, không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.
Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau đây gọi chung là người lao động.
Do vậy trường hợp của bạn phuong8407 nêu, doanh nghiệp phải tham gia BHXH dù chỉ có 1 lao động.
Trình tự thực hiện, phải đăng ký thang lương, bảng lương trước khi đăng ký tham gia BHXH.
Tìm hiểu thêm về HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
1- HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG (HĐLĐ) ĐƯỢC GIAO KẾT THEO MỘT TRONG NHỮNG LOẠI SAU:
- HĐLĐ không xác định thời hạn;
- HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;
- HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
- Khi HĐLĐ xác định thời hạn hoặc HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng hết hạn mà người lao động (NLĐ) vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày HĐLĐ hết hạn, hai bên phải ký kết HĐLĐ mới.
- Nếu không ký kết HĐLĐ mới, hợp đồng đã giao kết trở thành HĐLĐ không xác định thời hạn.
- Nếu ký kết HĐLĐ mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm một thời hạn, sau đó nếu NLĐ vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng không xác định thời hạn.
2- HĐLĐ ĐƯƠNG NHIÊN CHẤM DỨT TRONG NHỮNG TRƯỜNG HỢP:
- Hết hạn hợp đồng;
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng;
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;
- NLĐ bị kết án tù giam hoặc bị cấm làm công việc cũ theo quyết định của tòa án;
- NLĐ chết, mất tích theo tuyên bố của tòa án.
3- NLĐ CÓ QUYỀN ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HĐLĐ TRONG NHỮNG TRƯỜNG HỢP:
a) Đối với loại hợp đồng không xác định thời hạn, NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ bất cứ khi nào, không cần nêu lý do.
b) Đối với loại HĐLĐ khác, NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi:
- Người sử dụng lao động (NSDLĐ) không bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng;
- NSDLĐ không trả công đầy đủ và đúng thời hạn theo hợp đồng;
- NSDLĐ ngược đãi, cưỡng bức lao động;
- NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị ba tháng liền đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được phục hồi;
- Khi bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;
- Khi NLĐ được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở các cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
- Khi NLĐ nữ có thai phải nghỉ theo yêu cầu của thầy thuốc.
4- THỦ TỤC NLĐ ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HĐLĐ:
Khi thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ, tùy từng trường hợp, NLĐ phải báo cho NSDLĐ biết trước 45 ngày, 30 ngày, 3 ngày hoặc theo thời hạn do thầy thuốc chỉ định đối với lao động nữ trong thời kỳ mang thai.
5- NSDLĐ CÓ QUYỀN ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HĐLĐ VỚI NLĐ TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP:
- NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng;
- NLĐ bị xử lý kỷ luật sa thải;
- NLĐ làm theo HĐLĐ không xác định thời hạn bị ốm đau, thương tật đã điều trị 12 tháng liền, NLĐ làm theo HĐLĐ xác định thời hạn đã điều trị 6 tháng liền, NLĐ làm theo HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng ốm đau đã điều trị quá nửa thời hạn HĐLĐ mà khả năng lao động chưa thể phục hồi;
- Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những nguyên nhân bất khả kháng khác mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục;
- Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, chấm dứt hoạt động.
6- THỦ TỤC NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HĐLĐ:
Khi thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ, NSDLĐ phải tuân thủ hai điều kiện:
Xin ý kiến tổ chức công đoàn, trừ trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do những lý do bất khả kháng và do doanh nghiệp chấm dứt hoạt động;
Báo cho người lao động biết trước ít nhất 45 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn; ít nhất 30 ngày đối với HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; ít nhất 3 ngày đối với HĐLĐ theo mùa vụ, theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
7- KHI CHẤM DỨT HỢP PHÁP HĐLĐ, NLĐ ĐƯỢC HƯỞNG CÁC QUYỀN LỢI SAU ĐÂY:
- Được nhận sổ lao động;
- Được hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định;
- Được trợ cấp thôi việc nếu đã làm việc từ đủ 12 tháng trở lên, với mức mỗi năm làm việc là nửa tháng lương cộng với phụ cấp lương (nếu có);
- Được thanh toán các quyền lợi doanh nghiệp còn nợ và các quyền lợi vật chất khác quy định tại thỏa ước lao động tập thể.
8- HẬU QUẢ PHÁP LÝ ĐỐI VỚI NLĐ KHI ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT BẤT HỢP PHÁP HĐLĐ:
Không được hưởng trợ cấp thôi việc;
Phải bồi thường phí tổn đào tạo (nếu có) cho NSDLĐ khi đang trong quá trình đào tạo hoặc đào tạo xong, nhưng chưa làm việc đủ thời gian đã thỏa thuận;
Nếu vi phạm thời hạn báo trước, phải bồi thường cho NSDLĐ một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước;
Phải bồi thường cho NSDLĐ nửa tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có);
Được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm xã hội như trường hợp chấm dứt hợp pháp HĐLĐ.
9- HẬU QUẢ PHÁP LÝ ĐỐI VỚI NSDLĐ KHI ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT BẤT HỢP PHÁP HĐLĐ:
Phải nhận NLĐ trở lại làm việc theo HĐLĐ đã ký;
Phải bồi thường cho NLĐ một khoản tiền tương ứng với tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) trong những ngày NLĐ không được làm việc cộng với ít nhất 2 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có);
Nếu vi phạm thời hạn báo trước, phải bồi thường cho NLĐ một khoản tiền tương ứng với tiền lương của họ trong những ngày không báo trước;
Phải trả trợ cấp thôi việc trong những trường hợp NLĐ không muốn trở lại làm việc;
Trường hợp không muốn nhận NLĐ trở lại làm việc và được NLĐ đồng ý, thì ngoài nghĩa vụ trợ cấp thôi việc cho NLĐ; bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) trong những ngày không được làm việc cộng với ít nhất 2 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có), còn phải bồi thường thêm cho NLĐ một khoản tiền do hai bên thỏa thuận.
Tải Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/9/2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ về hợp đồng lao động và phụ lục đính kèm

