SAA nói:lêu lêu TK 131, 331 là TK lưỡng tính có thể có số dư Nợ hoặc Có trên báo cáo, mắc gì bù trừ nè. lấy sổ chi tiết 2 TK này ra thì sẽ biết đối tượng công nợ nào có số dư Nợ (hoặc Có) thôi. mắc gì bù trừ nè. Tôi thấy hình như quý vị sợ những TK có số dư bất thường lắm thì phải. Những TK khác có số dư bất thường thì nên coi lại, còn 2 TK này là dạng lưỡng tính thì việc có số dư Nợ hoặc Có thì có gì mà quýnh quáng lên nè, cứ lập đầy đủ sổ chi tiết công nơ theo từng đối tượng thì có cơ sở giải trình thôi
lêu lêu mắc cỡ
Cám ơn bạn đã góp ý một cách thân mật!
Để bảo vệ quan điểm, mình trích phần sau
Trích từ Hệ thống Tài khỏan kế toán nói:KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 131 - PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG
Bên Nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ đã giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác định là đã bán trong kỳ;
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Bên Có:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ;
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng;
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu nại;
- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (Có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT);
- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua.
Số dư bên Nợ:
Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên "Tài sản" và bên "Nguồn vốn".
Trích từ Hệ thống Tài khỏan kế toán nói:KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 331 - PHẢI TRẢ CHO NGƯỜI BÁN
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp;
- Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được vật tư, hàng hóa, dịch vụ, khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao;
- Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hóa hoặc dịch vụ đã giao theo hợp đồng;
- Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận cho doanh nghiệp giảm trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán;
- Giá trị vật tư, hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán.
Bên Có:
- Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ và người nhận thầu xây lắp;
- Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận, khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức.
Số dư bên Có:
Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp.
Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ (nếu có) phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số tiền đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng phản ánh ở Tài khoản này để ghi 2 chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn”.
Như vậy tài khoản 131, 331 trên sổ cái chỉ: Hoặc số dư Có, hoặc số dư Nợ chứ không thể cùng lúc có cả 2 số dư hai bên.
Để rõ thêm: Bạn nhìn vào chữ "nhiều hơn" trong Nội dung và kết cấu của các tài khoản này sẽ thấy. Chữ nhiều hơn trong trường hợp này dùng để xác định số dư của 1 tài khoản, là hiệu của số dư chi tiết Nợ > Có, hoặc Có> Nợ. để có kêt quả là số dư hoặc Nợ, hoặc Có.
Vì vậy mà khi lập Bảng Cân đối kế toán, số liệu của 2 tài khoản này phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng phản ánh ở Tài khoản này để ghi 2 chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn”.
Nếu như trong qui định cho phép 2 tài khoản này có số dư trên sổ cái cả Nợ và Có thì số liệu để ghi vào Bảng Cân đối Kế toán ở mã 132, 313 sẽ ghi là : số dư Nợ ( hoặc Có) của tài khoản..., chứ không phải như trong hệ thống tài khoản đã ban hành, áp dụng.
Với ví dụ
thanh111 nói:mình đưa con số cụ thể như này.của Sổ Cái tk331
-Số dư đầu kỳ:bên Nợ 40.000,bên Có 309.000
-Số ps trong kỳ:bên Nợ 313.000,bên Có 411.300
-Số dư cuối kỳ thì tính như thế nào trên sổ cái tk331
Với tk131 thì tính thế nào?
mong các bạn chỉ giáo cho mình
Số dự đầu kỳ TK 131 không phải có 2 số dư như bạn ghi, nếu đã có thì đó là một sai sót.
Số dư đầu kỳ trên sổ cái tk 131 : Có 269.000
Số dư cuối kỳ :trên Sổ cái TK 131 Có 407.300
( 269.000 + 411.300 - 313.000)
--------------------------------------------------------------
Các anh chị, các bạn chúng ta trao đổi tiếp để nhìn ra cái đúng nhất nhé.
SAA nói:lêu lêu :015:TK 131, 331 là TK lưỡng tính có thể có số dư Nợ hoặc Có trên báo cáo, mắc gì bù trừ nè. lấy sổ chi tiết 2 TK này ra thì sẽ biết đối tượng công nợ nào có số dư Nợ (hoặc Có) thôi. mắc gì bù trừ nè. Tôi thấy hình như quý vị sợ những TK có số dư bất thường lắm thì phải. Những TK khác có số dư bất thường thì nên coi lại, còn 2 TK này là dạng lưỡng tính thì việc có số dư Nợ hoặc Có thì có gì mà quýnh quáng lên nè, cứ lập đầy đủ sổ chi tiết công nơ theo từng đối tượng thì có cơ sở giải trình thôi
lêu lêu mắc cỡ
Phần : lêu lêu :004:này xin gửi lại bạn SAA, bạn có nhận lại không?