mình có câu hỏi và đáp án năm 2009...post cho các bạn tham khảo
Câu 1: Đ/C hãy nêu nguyên tắc xử lý vi phạm pháp luật về thuế?
Đáp án:
Nguyên tắc xử lý vi phạm pháp luật về thuế:
1. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về thuế phải được phát hiện và đình chỉ ngay. Việc xử lý vi phạm hành chính về thuế phải được tiến hành kịp thời, công khai, minh bạch, triệt để. Mọi hậu quả do vi phạm pháp luật về thuế gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
2.Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế khi có hành vi vi phạm pháp luật về thuế đã được quy định tại các luật thuế, pháp lệnh về thuế.
3. Một hành vi vi phạm pháp luật về thuế chỉ bị xử phạt một lần.
4. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi đó.
5. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.
6. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về thuế phải ra quyết định xử phạt đối với từng người thực hiện cùng hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
7. Không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế đối với các trường hợp sau:
7.1. Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định;
7.2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, hoá đơn, chứng từ nhưng không xác định là trốn thuế, thiếu thuế, chậm nộp tiền thuế;
7.3. Người có hành vi vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hay khả năng điều khiển hành vi của mình;
7.4. Vi phạm hành chính trong các trường hợp tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ.
(Căn cứ mục II phần A thông tư 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính)
Câu 2: Đ/C hãy nêu các hành vi vi phạm pháp luật về thuế?
Đáp án :
Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, bao gồm:
1. Hành vi vi phạm quy định về thủ tục thuế:
-Chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin so với thời hạn quy định;
- Lập, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ khai thuế;
- Chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định;
- Vi phạm các quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế;
- Vi phạm trong việc chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
2. Hành vi vi phạm chậm nộp tiền thuế.
3. Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn.
4. Hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
5. Hành vi vi phạm của cơ quan thuế, công chức thuế trong quản lý thuế.
6. Hành vi vi phạm của Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác, người bảo lãnh nộp tiền thuế, Kho bạc nhà nước, cá nhân, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện các quy định của Luật Quản lý thuế.
7. Hành vi vi phạm về thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
(Căn cứ điểm 3, mục I phần A thông tư 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính)
Câu 3: Đ/C hãy nêu các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm phạm pháp luật thuế?
Đáp án :
Các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm phạm pháp luật thuế :
1. Nộp đủ số tiền thuế nợ, tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận vào Ngân sách nhà nước nếu đã quá thời hiệu xử phạt, thời hiệu chấp hành quyết định xử phạt theo quy định.
2. Tiêu huỷ hoá đơn, chứng từ, sổ sách kế toán in, phát hành trái quy định của pháp luật, trừ hoá đơn, chứng từ, sổ kế toán là tang vật phải lưu giữ làm chứng cứ của vụ việc vi phạm.
Việc tiêu huỷ hoá đơn, chứng từ, sổ sách kế toán in, phát hành trái quy định được thực hiện theo chế độ quản lý in, phát hành, sử dụng hoá đơn, chứng từ hiện hành. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về thuế phải chịu các chi phí để khắc phục hậu quả theo quy định.
(Căn cứ điểm 2, mục V phần A thông tư 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính)
Câu 4: Đ/C hãy nêu mức xử phạt đối với hành vi khai không đầy đủ nội dung trong hồ sơ khai thuế?
Đáp án :
Mức xử phạt đối với hành vi khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế:
- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền 550.000 đồng, có tình tiết giảm nhẹ thì tối thiểu không thấp hơn 100.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì tối đa không quá 1.000.000 đồng đối với hành vi ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu làm căn cứ xác định nghĩa vụ thuế trên bảng kê hoá đơn, hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra hoặc trên các tài liệu khác liên quan đến nghĩa vụ thuế.
- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền 825.000 đồng, có tình tiết giảm nhẹ thì tối thiểu không thấp hơn 150.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì tối đa không quá 1.500.000 đồng đối với hành vi ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu làm căn cứ xác định nghĩa vụ thuế trên hoá đơn, hợp đồng kinh tế và tài liệu, chứng từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế.
- Phạt tiền 1.100.000 đồng, có tình tiết giảm nhẹ thì tối thiểu không thấp hơn 200.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với hành vi ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu làm căn cứ xác định nghĩa vụ thuế trên tờ khai thuế, tờ khai quyết toán thuế.
- Phạt tiền 1.750.000 đồng, có tình tiết giảm nhẹ thì tối thiểu không thấp hơn 500.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì tối đa không quá 3.000.000 đồng đối với trường hợp có nhiều hành vi vi phạm đồng thời tại các điểm nêu trên .
(Căn cứ điểm 2, mục I phần B thông tư 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính
Câu 5: Xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế được quy định như thế nào ?
Đáp án :
-Các hành vi vi phạm bị xử phạt chậm nộp tiền thuế:
+ Nộp tiền thuế chậm so với thời hạn quy định, thời hạn được gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan thuế, ghi trong quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế.
+ Nộp thiếu tiền thuế do khai sai số thuế phải nộp, số thuế được miễn, số thuế được giảm, số thuế được hoàn của các kỳ kê khai trước, nhưng người nộp thuế đã phát hiện ra sai sót và tự giác nộp đủ số tiền thuế thiếu vào Ngân sách Nhà nước trước thời điểm nhận được quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Mức xử phạt tiền là 0,05% số tiền thuế chậm nộp tính trên mỗi ngày chậm nộp.
- Người nộp thuế tự xác định số tiền phạt chậm nộp.
Số tiền phạt
chậm nộp = Số tiền thuế chậm nộp x 0,05% x Số ngày chậm nộp tiền thuế
Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế trực tiếp xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.
- Trường hợp sau ba mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp.
- Người nộp thuế không bị phạt chậm nộp tính trên số tiền thuế nợ trong thời gian gia hạn nộp thuế.
(Căn cứ mục II phần B thông tư 61/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính)
Câu 6: Xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với cơ quan quản lý thuế được quy định như thế nào ?
Đáp án :
Xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với cơ quan quản lý thuế:
- Cơ quan quản lý thuế thực hiện không đúng theo quy định của Luật Quản lý thuế, gây thiệt hại cho người nộp thuế thì phải bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp ấn định thuế, hoàn thuế sai do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì cơ quan quản lý thuế phải bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Nguồn kinh phí bồi thường: Khoản tiền bồi thường được trích từ nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan thuế. Cơ quan thuế phải lập bộ chứng từ, hạch toán kế toán theo dõi việc chi bồi thường, thu bồi hoàn tiền bồi thường thiệt hại theo chế độ hiện hành.
- Xác định trách nhiệm cá nhân phải bồi thường thiệt hại: Sau khi bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế, cơ quan thuế phải xác định trách nhiệm thuộc phạm vi của từng cá nhân có liên quan để xử lý kỷ luật và yêu cầu bồi thường trách nhiệm vật chất theo quy định của pháp luật hiện hành.
(Căn cứ mục I phần C thông tư 61/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính)
Câu 7: Xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với công chức thuế được quy định như thế nào ?
Đáp án :
Xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với công chức thuế:
- Công chức thuế gây phiền hà, khó khăn cho người nộp thuế làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế thì bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho người nộp thuế thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
- Công chức quản lý thuế thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc xử lý sai quy định của pháp luật về thuế thì bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho người nộp thuế thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
- Công chức quản lý thuế lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thông đồng, bao che cho người nộp thuế, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế thì bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
- Công chức quản lý thuế lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sử dụng trái phép, chiếm dụng, chiếm đoạt tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế thì bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số tiền thuế, tiền phạt đã sử dụng trái phép, chiếm dụng, chiếm đoạt theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp nhiều người cùng liên đới trách nhiệm gây thiệt hại phát sinh số tiền cơ quan thuế phải bồi thường cho người nộp thuế thì mỗi người đều phải chịu trách nhiệm bồi thường theo mức độ và số tiền thiệt hại do mình gây nên.
- Việc xử lý cán bộ, công chức thuế gây thiệt hại có hành vi vi phạm các quy định trong quản lý thuế và bồi thường cho người bị thiệt hại được thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 1849/QĐ-BTC ngày 22/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính về việc giải quyết bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế.
(Căn cứ mục II phần C thông tư 61/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính)