Q
các bác ơi em cũng tù mù về BCTC lắm các bác có sổ sách giấy tờ gì liên quan đến việc lập BCTC vui lòng chỉ giáo cho em với, cám ơn các bác nhiều.
Địa chỉ email của em : quynhthao_xvt@yahoo.com
Địa chỉ email của em : quynhthao_xvt@yahoo.com
Chào cả nhà. Em là dân mới vào nghề lại chưa làm BCTC bao giờ nên ko biết làm thế nào cả.Bên công ty em trước kia thuê kế toán làm thêm, Số liệu Báo cáo cuôí năm và số liệu kiểm toán lệch nhau rất nhiều. Mong mọi người chỉ giúp em cần điều chỉnh như thế nào. Có nên lấy các số liệu năm ngoái và tiếp tục làm báo cáo cho năm nay hay điều chỉnh như thế nào?Em xin cảm ơn cả nhà rất nhiều
Các bác cho em hỏi, DN của em mới thành lập hôm 09/2009 2 tháng tiếp theo chưa có phát sinh gì cả. Vậy thì năm 2009 em sẽ phải làm báo cáo tài chính cho DN như thế nào vậy các bác. Em mới đi làm nên còn gà mờ lắm.
Chào cả nhà. Em là dân mới vào nghề lại chưa làm BCTC bao giờ nên ko biết làm thế nào cả.Bên công ty em trước kia thuê kế toán làm thêm, Số liệu Báo cáo cuôí năm và số liệu kiểm toán lệch nhau rất nhiều. Mong mọi người chỉ giúp em cần điều chỉnh như thế nào. Có nên lấy các số liệu năm ngoái và tiếp tục làm báo cáo cho năm nay hay điều chỉnh như thế nào?Em xin cảm ơn cả nhà rất nhiều
Công ty em vừa mới thành lập tháng 10/2009
Đăng ký VĐL: 1tỷ nhưng tiền mặt chỉ có 90tr.
Vậy trong BCTC cuối năm em báo cáo Vốn là 1 tỷ hay 90tr.
và nữa? trong cột số đầu năm thì em ghi các số liệu như thế nào?
Mong các anh chị hướng dẫn thêm
Nhưng công ty em là công ty TNHH 1 thành viên nên...1. Về nguyên tắc chỉ ghi: Nợ 111,112/Có 411: 90tr
Việc VĐL chưa góp thì chưa hạch toán.
2. Tuy nhiên tùy từng trường hợp có thể hạch toán như sau:
Nợ 1388/Có 411: 1tỷ
Khi nộp tiền góp vốn Nợ 111/có 1388: 90tr.
Trường hợp này phải có bản cam kết góp vốn đúng tiến độ, sau 3 tháng kể từ khi có ĐKKD. Hay phải có biên bản góp vốn theo tiến độ của dự án đầu tư.
Nhưng công ty em là công ty TNHH 1 thành viên nên...
có thể vẫn ghi tiền mặt trong sổ sách báo cáo là 1 tỷ được không ạ?
Bạn có nộp tiền mặt đâu mà ghi nhỉ, tiền mặt chỉ có 90 triệu thì chỉ ghi 90 triệu thôi chứ còn 910 triệu đưa vào phải thu, nhưng sau 3 tháng phải nộp đủ số còn thiếu.
Lý thuyết quá :015: mở sách cũng có màĐến hẹn lại lên pà con chúng ta lại phải căng mắt để lập BCTC.Đối với các Anh,chị dày dạn kinh nghiệm thì chẳng có gì khó chứ dân mới vào nghề thì tìm kiếm những hướng dẫn này rất khó khăn.Mong Comment này sẽ có ích cho các bạn!
• Nguyên tắc chung để lập bảng cân đối kế toán :
+ Trước khi lập BCĐKT, nhân viên kế toán cần phải phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ kế toán tổng họp và chi tiết có liên quan, thực hiện việc kiểm kê tài sản và phản ánh kết quả kiểm kê vào sổ kế toán. Trước khi khoá sổ. Đối chiếu công nợ phải thu, phải trả, đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết, số liệu trên sổ kế toán và số thực kiểm kê, khoá sổ kế toán và tính số dư các tài khoản.
+ Khi lập BCĐKT, những chỉ tiêu liên quan đến những tài khoản phản ánh tài sản có số dư Nợ thì căn cứ vào số dư Nọ để ghi. Những chỉ tiêu liên quan đến những tài khoản phản ánh nguồn vốn, có số dư có thì căn cứ vào số dư có của tài khoản để ghi.
+ Những chỉ tiêu thuộc các khoản phải thu, phải trả ghi theo số dư chi tiết của các tài khoản phải thu, tài khoản phải trả. Nếu số dư chi tiết là dư Nợ thì qui ở phần "tài sản", nếu số dư chi tiết là số dư có thì ghi ở phần "nguồn vốn".
+ Một số chỉ tiêu liên quan đến các tài khoản điều chỉnh hoặc tài khoản dự phòng (như TK : 214, 129, 229, 139, 159) luôn có số dư có, nhưng khi lên BCĐKT thì ghi ở phần tài sản theo số âm; các tài khoản nguồn vốn như 412, 413, 421 nếu có số dư bên Nợ thì vẫn ghi ở phần "nguồn vốn", nhưng ghi theo số âm.
• Cơ sở số liệu và phương pháp lập BCĐKT :
Cơ sở để lập BCĐKT là số liệu của BCĐKT năm trước (cột số cuối kỳ) và số liệu kế toán tổng hợp, số liệu kế toán chi tiết tại thời điểm lập BCĐKT sau khi đã khoá sổ. Cụ thể :
* Đối với cột "đầu năm". Căn cứ số liệu cột "cuối kỳ" của BCĐKT ngày 31/12 năm trước để ghi.
* Cột cuối kỳ : phương pháp lập khai quát có thể biểu diễn qua sơ đồ sau (kết cấu theo 2 phần xếp dọc) :
2 Phương pháp lập BCĐKT cột số cuối kỳ cụ thể như sau :
BCĐKT là phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các mối quan hệ cân đối vốn có của đối tượng kế toán. Mối quan hệ cân đối đó gồm 2 loại :
1- Quan hệ cân đối tổng thể, cân đối chung như quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn :
Tổng số tài sản = Tổng số các nguồn vốn
Tổng số tài sản = Tài sản lưu động + TSCĐ và đầu tư tài chính
Tổng số nguồn vốn = Nợ phải trả + nguồn vốn của chủ sở hữu
Thông qua các quan hệ cân đối trên có thể thấy được kết cấu của từng loại tài sản, từng loại nguồn vốn từ đó mà xác định được thực trạng tài chính của doanh nghiệp, đưa ra các quyết định về việc đầu tư vốn theo hướng hợp lý, phù hợp với mục đích và điều kiện kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể, phù hợp với ngành nghề kinh doanh của từng đơn vị.
2- Quan hệ cân đối từng phần, cân đối bộ phận :
Thể hiện quan hệ cân đối giữa số hiện có và sự vận động của từng đối tượng kế toán : từng loại vốn, từng nguồn vốn. Cụ thể :
+ Nguồn vốn chủ sở hữu
B nguồn vốn = A tài sản (I+II+IV+V+VI) + B tài sản
Cân đối này chỉ mang tính lý thuyết điều đó có nghĩa là : Nguồn vốn của chủ sở hữu vừa đủ trang trải các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu mà không phải đi vay hoặc chiếm dụng.
Trong thực tế thường xảy ra 1 trong 2 trường hợp :
• Trường hợp 1 :
vế trái > vế phải
doanh nghiệp không sử dụng hết nguồn vốn hiện có của mình đã bị người khác chiếm dụng vốn. Thể hiện trên mục III (các khoản phải thu) loại A - phần tài sản.
• Trường hợp 2 :
vế trái < vế phải
doanh nghiệp thiếu nguồn vốn để trang trải cho các tài sản đang sử dụng nên phải vay mượn. Thể hiện trên loại B - phần nguồn vốn. Việc sử dụng vốn vay mượn trong kinh doanh nếu chưa quá thời hạn thanh toán là điều bình thường, hay xảy ra.
Do luôn tồn tại các mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với đối tượng khác nên luôn xảy ra hiện tượng chiếm dụng và bị chiếm dụng. Vấn đề cần quan tâm là tính chất hợp lý và hợp pháp của các khoản đi chiếm dụng và bị chiếm dụng.
B nguồn vốn + A (II) nguồn vốn = B tài sản
Điều này cho thấy cách tài trợ các loại tài sản ở doanh nghiệp mang lại sự ổn định và an toàn về mặt tài chính. Bởi lẽ doanh nghiệp dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho các sử dụng dài hạn vừa đủ. Tuy nhiên, trong thực tế có thể xảy ra 1 trong 2 trường hợp sau :
• Trường hợp 1 :
vế trái > vế phải
Điều đó cho thấy việc tài trợ từ các nguồn vốn là rất tốt. Nguồn vốn dài hạn thừa để tài trợ cho các sử dụng dài hạn, phần thừa này doanh nghiệp dành cho các sử dụng ngắn hạn. Điều đó cũng có nghĩa là tài sản lưu động lớn hơn nợ ngắn hạn thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là tốt.
• Trường hợp 2 :
vế trái < vế phải
Cho thấy nguồn vốn dài hạn nhỏ hơn tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn, doanh nghiệp đã sử dụng nợ ngắn hạn để tài trợ cho các sử dụng dài hạn. Tình hình tài chính của doanh nghiệp là không sáng sủa. Trường hợp này thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là yếu vì chỉ có tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn mới có thể chuyển đổi thành tiền trong thời gian ngắn để đảm bảo việc trả nợ.
chỉ làm bảng cân đối TK và báo cáo lưu chuyển tiền tệ ; báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong phần mềm KKthuếGiờ làm BCTC thì dùng phần mềm của Tổng Cục Thuế. Mình vẫn chưa hiểu vào số liệu thế nào. Bạn vui lòng chỉ giúp mình với . Thanks bạn nhiều