M
Mai Van
Guest
Giúp mình cách tính để điền vào mẫu 05/KK-TNCN - mẫu 05A/KK-TNCN - mẫu 05B/KK-TNCN vì gần tới cuối năm rồi cần phải làm quyết toán thuế
Giúp mình cách tính để điền vào mẫu 05/KK-TNCN - mẫu 05A/KK-TNCN - mẫu 05B/KK-TNCN vì gần tới cuối năm rồi cần phải làm quyết toán thuế
Sao trong HTKK2.1.0 của mình chỉ có mẫu 04/TNCN (dùng cho năm 2008) thôi nhỉ?Giúp mình cách tính để điền vào mẫu 05/KK-TNCN - mẫu 05A/KK-TNCN - mẫu 05B/KK-TNCN vì gần tới cuối năm rồi cần phải làm quyết toán thuế
- Bạn lấy bản HTKK 2.0 bạn ạSao trong HTKK2.1.0 của mình chỉ có mẫu 04/TNCN (dùng cho năm 2008) thôi nhỉ?
Mình hỏi chút: Bạn làm ở đvị HCSN hay DN?
Mình đã làm như thế này: Mẫu 05A, thực hiện đối với cán bộ thường xuyên của đơn vị, cột Lương là các khoản thu nhập có tính chất lương, cột Khác là các khoản thu nhập khác như thu nhập của các hợp đồng thuê khoán chuyên môn thuộc các hoạt động khác... (tất cả đều của 6 tháng cuối năm), Cột giảm trừ gia cảnh, nhập số người được giảm trừ của mỗi cá nhân, Cột số tháng giảm trừ, tính từ tháng 7/2009, ví dụ cá nhân kê khai giảm trừ từ đầu năm thì nhập 6 tháng, nếu đăng ký từ tháng 9 thì nhập 4 tháng. Cột Thuế đã khấu trừ, nhập tổng số thuế khấu trừ đã tính của 6 tháng cuối năm.
Mẫu 05B, thực hiện đối với đối tượng không ký hợp đồng (lao động vãng lai), thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập phát sinh trong 6 tháng cuối năm.
Giúp mình cách tính để điền vào mẫu 05/KK-TNCN - mẫu 05A/KK-TNCN - mẫu 05B/KK-TNCN vì gần tới cuối năm rồi cần phải làm quyết toán thuế
- CQT chuẩn bị có phần mềm hỗ trợ QT thuế TNCN 2009 riêng, và thực hiện nhập và gửi dữ liệu qua Internet như hỗ trợ ĐKT TNCN. Mình nghe thấy do hạ tầng kỹ thuật chưa xong nên hơi chậm bạn cứ chờ xemSao HTKK 2.0 cũng ko có 05/TNCN hả bạn? Chỉ có 04/TNCN thôi.(cả HTKK 2.1 cũng vậy)
Mình hỏi chút: Bạn làm ở đvị HCSN hay DN?
Mình đã làm như thế này: Mẫu 05A, thực hiện đối với cán bộ thường xuyên của đơn vị, cột Lương là các khoản thu nhập có tính chất lương, cột Khác là các khoản thu nhập khác như thu nhập của các hợp đồng thuê khoán chuyên môn thuộc các hoạt động khác... (tất cả đều của 6 tháng cuối năm), Cột giảm trừ gia cảnh, nhập số người được giảm trừ của mỗi cá nhân, Cột số tháng giảm trừ, tính từ tháng 7/2009, ví dụ cá nhân kê khai giảm trừ từ đầu năm thì nhập 6 tháng, nếu đăng ký từ tháng 9 thì nhập 4 tháng. Cột Thuế đã khấu trừ, nhập tổng số thuế khấu trừ đã tính của 6 tháng cuối năm.
Mẫu 05B, thực hiện đối với đối tượng không ký hợp đồng (lao động vãng lai), thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập phát sinh trong 6 tháng cuối năm.
Phần thuế khấu trừ có phải là phần thuế hàng tháng mình đã khấu trừ của người lao động đúng ko? Cái đó là tính tổng 6 tháng đúng ko ah. Tks mọi người nhiều
các khoản giảm trừ trong 05A/KK-tncn không thấy khoản: Tiền chênh lệch do tăng ca/làm thêm nhỉ?
Hay là trong mục [8] Thu nhập chịu thuế đã loại trừ khoản làm thêm này?
Chỉ tiêu [08] Thu nhập chịu thuế: là tổng số các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà cơ quan chi trả đã trả cho cá nhân. Bao gồm cả các khoản tiền lương, tiền công nhận được do làm việc tại khu kinh tế.
9. Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động:
9.1. Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
Ví dụ: Một cá nhân có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 20.000 đồng/giờ.
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 30.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
30.000 đồng/giờ – 20.000 đồng/giờ = 10.000 đồng/giờ
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 40.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
40.000 đồng/giờ – 20.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ
9.2. Đơn vị sử dụng lao động phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được gửi cho cơ quan thuế cùng với hồ sơ khai quyết toán thuế.