Không rõ bài tôi viết cách nào mà khó đọc quá – chán thật
Do nâng cấp phiên bản mới, tôi không rõ phần dịnh dạng sao nó không tương thích. Đành phải chỉnh lại như thế này để dẽ đọc
Các bạn chịu khó nhấn vào nút điều chỉnh – Tạo trang in xem dễ hơn
Trích nguyên văn:
-------------------------------------------------------------------------------
Nguyên văn bởi nganvt
Cơ quan em là tổ chức phi chính phủ. Đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế thì phải đóng theo mức lương tối thiểu vùng là 980.000Đ theo nghị định 97/ NĐ - CP quy định từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.Nhưng cơ quan e có thể đóng mức lương thấp hơn là 730.000Đ theo mức lương tối thiểu chung của nhà nước quy định có được không?
Xin các anh chị cho em xin ý kiến.
-------------------------------------------------------------------------------
Bạn cần phân biệt mức lương tối thiểu chung và mức lương tối thiểu vùng
Trích nguyên văn:
-------------------------------------------------------------------------------
Theo Chương II - Điều 56 của Bộ Luật Lao Động Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam có ghi :
Mức lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt, bảo đảm cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng và được dùng làm căn cứ để tính các mức lương cho các loại lao động khác.
Chính phủ quyết định và công bố mức lương tối thiểu chung, mức lương tối thiểu vùng, mức lương tối thiểu ngành cho từng thời kỳ sau khi lấy ý kiến Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và đại diện của người sử dụng lao động.
Khi chỉ số giá sinh hoạt tăng lên làm cho tiền lương thực tế của người lao động bị giảm sút, thì Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu để bảo đảm tiền lương thực tế.
-------------------------------------------------------------------------------
Mức lương tối thiểu chung 730.000 đồng có hiệu lực từ 01/05/2010
Trích nguyên văn:
-------------------------------------------------------------------------------
Điều 2. Mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định này áp dụng đối với:
1. Cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
2. Đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; đơn vị sự nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; đơn vị sự nghiệp ngoài công lập được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;
3. Công ty được thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước;
4. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ được tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
Điều 3. Mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định này được dùng làm cơ sở:
1. Tính các mức lương trong hệ thống thang lương, bảng lương, mức phụ cấp lương và thực hiện một số chế độ khác theo quy định của pháp luật ở các cơ quan, đơn vị, tổ chức quy định tại Điều 2 Nghị định này.
2. Tính trợ cấp kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 trở đi đối với lao động dôi dư theo Nghị định số 110/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước.
3. Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng tính theo lương tối thiểu chung.
-------------------------------------------------------------------------------
Mức lương tối thiểu vùng (áp dụng từ 01/01/2010) theo: (Mức lương tối thiểu vùng để trả công đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường)
• Nghị định số 97/2009/NĐ-CP ngày 30/10/2009 Quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động - Có hiệu lực từ 01/01/2010
• Nghị định số 98/2009/NĐ-CP ngày 30/10/2009 Quy định mức lương tối thiểu vùng đối với lao động Việt Nam làm việc cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam - Có hiệu lực từ 01/01/2010
• Thông tư số: 35/2009/TT-BLĐTBXH ngày 13/11/2009 của Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng đối với Công Ty Nhà Nước và Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ. - Hiệu lực : 01/01/2010
• Thông tư số: 36/2009/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng 11 năm 2009 của Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, Liên Hiệp Hợp tác xã, Tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động – Hiệu lực : 01/01/2010[
Mức tiền lương tối thiểu vùng điều chỉnh từ thời điểm 01/01/2010, theo
Nghị định số 97/2009/NĐ-CP ngày 30/10/2009 Quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động
Vùng 1 : 980.000 đồng - Vùng 2 : 880.000 đồng
Vùng 3 : 810.000 đồng - Vùng 4 : 730.000 đồng
Nghị định số 98/2009/NĐ-CP ngày 30/10/2009 Quy định mức lương tối thiểu vùng đối với lao động Việt Nam làm việc cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam
Vùng 1 : 1.340.000 đồng - Vùng 2 : 1.190.000 đồng
Vùng 3 : 1.040.000 đồng - Vùng 4 : 1.000.000 đồng
Trích nguyên văn:
-------------------------------------------------------------------------------
PHỤ LỤC QUY ĐỊNH DANH MỤC CÁC ĐỊA BÀN ÁP DỤNG MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG (Ban hành kèm theo Nghị định số 97/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ)
1. Vùng I, gồm các địa bàn:
- Các quận thuộc thành phố Hà Nội;
- Các quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
2. Vùng II, gồm các địa bàn:
- Các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Từ Liêm, Thường Tín, Hoài Đức, Đan Phượng, Thạch Thất, Quốc Oai và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;
- Các huyện thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
- Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão thuộc thành phố Hải Phòng;
- Các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng;
- Các quận thuộc thành phố Cần Thơ;
- Thành phố Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Thị xã Thủ Dầu Một và các huyện Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương;
- Thành phố Vũng Tàu, thị xã Bà Rịa và huyện Tân Thành thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
3. Vùng III, gồm các địa bàn:
- Các thành phố trực thuộc tỉnh (trừ các thành phố thuộc tỉnh nêu tại vùng II);
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hà Nội;
- Thị xã Từ Sơn và các huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong thuộc tỉnh Bắc Ninh;
- Các huyện Việt Yên, Yên Dũng thuộc tỉnh Bắc Giang;
- Huyện Hoành Bồ thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Thị xã Hưng Yên và các huyện Mỹ Hào, Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên;
- Các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Chí Linh, Kim Thành, Kinh Môn, Gia Lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải Dương.
- Thị xã Phúc Yên, huyện Bình Xuyên thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng;
- Các thị xã Uông Bí, Cẩm Phả thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Các huyện Điện Bàn, Đại Lộc thuộc tỉnh Quảng Nam;
- Thị xã Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng;
- Thị xã Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa;
- Huyện Trảng Bàng thuộc tỉnh Tây Ninh;
- Thị xã Đồng Xoài và các huyện Chơn Thành, Đồng Phú thuộc tỉnh Bình Phước;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Bình Dương;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Thị xã Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An;
- Các huyện thuộc thành phố Cần Thơ;
- Các huyện Châu Đức, Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
4. Vùng IV, gồm các địa bàn còn lại.
-------------------------------------------------------------------------------
Tham khảo thêm:
Thông tư 06/2010/TT-BLĐTBXH ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về Hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung đối với công ty nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ
Công văn số 49/BHXH-BT ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về mức lương tối thiểu làm cơ sở tính mức tiền lương, tiền công đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN
Trích nguyên văn:
-------------------------------------------------------------------------------
Hà Nội, ngày 08 tháng 01 năm 2010
Kính gửi: Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thời gian qua Bảo hiểm xã hội Việt Nam nhận được nhiều ý kiến phản ánh của Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh) về vướng mắc khi triển khai áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định số 97/2009/NĐ-CP và Nghị định số 98/2009/NĐ-CP ngày 30/10/2009 của Chính phủ để xác định mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) của người lao động. Về vấn đề này BHXH Việt Nam hướng đẫn như sau:
1. áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định số 97/2009/NĐ-CP, Nghị định số 98/2009/NĐ-CP ngày 30/10/2009 của Chính phủ với các công ty, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có thuê mướn và trả tiền lương, tiền công cho người lao động:
1.1. Công ty, doanh nghiệp được thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 1 và 2 Điều 1 Nghị định số 97/2009/NĐ-CP: áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 2 Nghị định số 97/2009/NĐ-CP để tính đơn giá tiền lương.
1.2. Doanh nghiệp được thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam quy định tại khoản 3 và 4 điều 1 Nghị định số 97/2009/NĐ-CP: áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định số 97/2009/NĐ-CP để tính các mức lương trong thang lương, bảng lương, các loại phụ cấp lương, tính các mức lương ghi trong hợp đồng lao động và thực hiện các chế độ khác do doanh nghiệp xây dựng và ban hành theo thẩm quyền do pháp luật lao động quy định.
1.3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam quy định tại Điều 1 Nghị định số 98/2009/NĐ-CP: áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định số 98/2009/NĐ-CP để tính các mức lương trong thang lương, bảng lương, các loại phụ cấp lương, tính các mức lương ghi trong hợp đồng lao động và thực hiện các chế độ khác do doanh nghiệp xây dựng và ban hành theo thẩm quyền do pháp luật lao động quy định.
2. Mức lương tối thiểu làm cơ sở xác định mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN của người lao động quy định tại khoản 1 và 2 Điều 94, Điều 105 Luật BHXH và khoản 1 Điều 14 Luật BHYT:
2.1. Người lao động thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định thì tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN là tiền lương tháng theo ngạch bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định số 33/2009/NĐ-CP ngày 06/4/2009 của Chính phủ. Khi Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu chung thì thực hiện theo mức lương tối thiểu chung đã được điều chỉnh.
.......
.......
.......
.......
.......
a. Kể từ ngày 01/01/2010 trở đi, đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong các đơn vị, tổ chức nêu tại tiết 1.2 điểm 1 công văn này thì mức tiền lương, tiền công đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định số 97/2009/NĐ-CP. Đối với người lao động làm việc cho các đơn vị, tổ chức nêu tại tiết 1.3 điểm 1 công văn này thì mức tiền lương, tiền công đóng BHXH bắt buộc. BHYT, BHTN không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định số 98/2009/NĐ-CP.
b. Đối với người lao động đã qua học nghề quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 36/2009/TT-BLĐTBXH ngày 13/11/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì mức tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN nêu tại tiết 2.2 này phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.
c. Trường hợp đơn vị tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN thành lập đơn vị chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn vùng nào căn cứ mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn đó để xác định mức tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH bất buộc, BHYT, BHTN.
3. Trường hợp mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN tại điểm 1 và điểm 2 nêu trên mà cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu chung thì mức tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN bằng hai mươi tháng lương tối thiểu chung.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị BHXH các tỉnh báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam kịp thời để xem xét, giải quyết./.
KT. Tổng Giám Đốc
Phó Tổng Giám Đốc
(Đã ký)
Nguyễn Đình Khương
-------------------------------------------------------------------------------
Bổ sung:
Mức lương tham gia BHXH thấp nhất thực hiện theo văn bản nêu trên (Khống chế mức tối thiểu) - Khống chế mức tối đa, 20 lần của mức lương tối thiểu chung: 730.000 đồng X 20 lần: 14 triệu 6